Chữ người tử tù (Vang bóng một thời, Nguyễn Tuân) (Ngữ văn 11, tập 1, Cánh Diều)

chu-nguoi-tu-tu-nguyen-tuan-bai-3-ngu-van-11-tap-1-canh-dieu

Đọc hiểu văn bản:

Chữ người tử tù
(Vang bóng một thời, Nguyễn Tuân)

* Nội dung chính: Truyện ngắn Chữ người tử tù khắc họa thành công nhân vật Huấn Cao – một con người tài hoa, có tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất. Qua đó nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước.

I. Trước khi đọc.

Câu 1. Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nguyễn Tuân, xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm; lựa chọn và ghi chép lại một số thông tin giúp em đọc hiểu văn bản.

* Tác giả Nguyễn Tuân.

Tiểu sử:

– Nguyễn Tuân (1910- 1987) là một nhà văn nổi tiếng ở Việt Nam, sở trường của ông là thể loại tùy bút và ký, ông nổi tiếng là bậc thầy trong việc sử dụng và sáng tạo tiếng Việt.

– Ông sinh ra trong gia đình nhà Nho khi Hán học đã suy tàn..

– Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công ông đến với cách mạng, tự nguyện dùng ngòi bút phục vụ hai cuộc kháng chiến.

– Nguyễn Tuân là nhà văn tài hoa, thích xê dịch, sang trọng lịch lãm, phóng túng và rất ngông.

– Các tác phẩm chính: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1960),…

Phong cách nghệ thuật: Tài hoa uyên bác độc đáo.

+ Nguyễn Tuân là nhà văn suốt đời tôn thờ và tận hiến cho cái đẹp.

+ Với niềm đam mê khám phá mọi vật đến kỳ cùng thông tỏ Nguyễn Tuân đã huy động vốn kiến thức uyên bác của mọi lĩnh vực đời sống như âm nhạc, hội họa, điêu khắc, thể thao,…..

+ Nguyễn Tuân luôn thay đổi thực đơn cho các giác quan, ham mê những cái mới lạ, phi thường tuyệt đỉnh, tuyệt đối.

+ Có nhiều sáng tạo độc đáo trong việc dùng từ đặt câu, sử dụng các biện pháp tu từ.

– Những đóng góp về ngôn ngữ của Nguyễn Tuân trong văn học lãng mạn của Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945: ông mang tới ngôn ngữ đầy góc cạnh, câu văn dụng công và chau chuốt với cường độ sáng tạo ngôn từ vô cùng lớn. Giọng văn của ông cũng mang trong mình sự đa dạng, phong phú, lúc khinh bạc, ngạo nghễ đến mức mỉa mai, lúc lại thâm trầm và trữ tình trong giai đoạn sau cách mạng. Ông có sự sáng tạo không ngừng và sự ảnh hưởng to lớn đối với ngôn ngữ văn học mà chữ quốc ngữ là chất liệu để sáng tác. Ông đưa đến tiếng Việt thăng hoa lên một tầm cao mới với nhiều biểu hiện đa dạng và phong phú, tách biệt hoàn toàn với hệ hình văn chương trung đại với ngôn ngữ văn chương vay mượn và mang tính quy phạm, ước lệ tượng trưng và nó cũng vượt lên trên giao thoa ngôn ngữ của giai đoạn giao thời và góp phần cùng các nhà văn, nhà thơ cùng thời đưa văn học Việt Nam bước vào gia đoạn hiện đại hóa.

Tác phẩm:

– Nguyễn Tuân bắt đầu cầm bút từ những năm 1935 cho đến 1938 thì mới bắt đầu nổi tiếng từ các tác phẩm như: Một chuyến đi (1938), Vang bóng một thời (1940), Thiếu quê hương (1940), Chiếc lư đồng mắt cua (1941), Đường vui (1949), Tình chiến dịch (1960),…

Tác phẩm: Chữ người tử tù.

– Truyện ngắn Chữ người tử tù lúc đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng in năm 1939 trên tạp chí Tao đàn sau được tuyển in trong tập Vang bóng một thời.

– Vang bóng một thời in lần đầu năm 1940 gồm 11 truyện ngắn kết tinh tài năng tâm huyết của nhà văn, là văn phẩm đạt đến sự toàn thiện toàn mỹ.

Câu 2. Tìm hiểu thêm về văn học lãng mạn của Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945, ghi chép lại những thông tin cơ bản, chỉ ra vị trí của Nguyễn Tuân ở khuynh hướng sáng tác này.

– Những mầm mống của chủ nghĩa lãng mạn đã xuất hiện ở nước ta từ cuối thế kỷ XIX với thơ văn, từ khúc của Chu Mạnh Trinh, Dương Khuê, Dương Lâm, Đào Tấn… Đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa lãng mạn thể hiện khá đầy đủ những đặc trưng của nó trong thơ Tản Đà và trong văn của Hoàng Ngọc Phách (tiểu thuyết Tố Tâm). Đến giai đoạn 1930-1945, với lớp nhà văn Tây học trẻ tuổi, cái tôi cá nhân mới thực sự được thể hiện sâu sắc. Chủ nghĩa lãng mạn do đó phát triển thành trào lưu rầm rộ với đầy đủ đặc trưng của nó trên các thể loại: thơ, truyện ngắn, bút ký, tùy bút.

* Quá trình phát triển:

– Thời kỳ 1932-1935:

+ Bắt đầu quá trình sinh thành của phong trào Thơ mới, bài thơ được gọi là Thơ mới và dư luận khen chê sôi nổi là bài Tình già của Phan Khôi được ra mắt bạn đọc trên Phụ nữ Tân văn số 122, ngày 10-3-1932, cùng với bài giới thiệu lấy tên Một lối thơ mới trình chánh giữa làng thơ. Lưu Trọng Lư là người diễn thuyết hăng hái nhất bênh vực thơ mới và là người có công khai sinh ra thơ mới.

+ Bài thơ Ðường đờiVắng khách thơ là những bài thơ mới của Lưu Trọng Lư xuất hiện sau bài Tình già của Phan Khôi. Thời kỳ đầu tinh thần dân tộc đó chính là tiếng vọng lại xa xôi của phong trào cách mạng (1930-1931).

– Thời kì 1936-1939:

+ Thời kì này xuất hiện nhà thơ Xuân Diệu trường hợp mới nhất trong các nhà Thơ mới (Thi nhân Việt Nam – Hoài Thanh). Xuân Diệu xuất hiện chiếm hẳn địa vị độc tôn trên thi đàn. Tiếng thơ của Xuân Diệu như luồng gió mát thổi tâm hồn trẻ: Xuân Diệu là nhà thơ đầu tiên của Việt Nam đã áp dụng thuyết hiện sinh vào thi ca (Nguyễn Tấn Long-Việt Nam thi nhân tiền chiến).

+ Thời kì này còn xuất hiện Nguyễn Bính: nhà thơ chân quê; Huy Cận, Nguyên Tuân, người dồn cả cái buồn thời đại vào thơ, văn; Hàn Mặc Tử với hồn thơ đau thương kỳ dị…

– Thời kỳ 1940- 1942:

+ Do đại chiến thế giới lần hai, xã hội Việt Nam bước vào những năm khủng hoảng tột độ. Văn học công khai diễn ra hỗn loạn. Từ 1940 về sau thơ mới càng đi xa con đường đấu tranh cách mạng.

II. Trong khi đọc.

Câu 1. Xác định ngôi kể và điểm nhìn của truyện.

Trả lời:

– Truyện được viết theo ngôi thứ 3 với góc nhìn của một người đứng ngoài cuộc theo dõi toàn bộ động thái của các nhân vật trong truyện.

Câu 2. Chú ý cách nhà văn giới thiệu Huấn Cao.

Trả lời:

– Lời giới thiệu về nhân vật Huấn Cao qua lời hỏi của viên quan coi ngục khi tiếp nhận danh sách phạm nhân. Tuy nhiên, không phải là hỏi về tội trạng mà hỏi có phải người có tài năng viết nhanh đẹp.

Cách nhà văn giới thiệu nhân vật Huấn Cao: giọng điệu kính trọng, nể phục tài viết chữ của Huấn Cao.

Câu 3. Chú ý những từ ngữ chỉ không gian, thời gian trong truyện.

Trả lời:

– Từ ngữ chỉ không gian: trạm giam tối om, chòi canh, khung cửa sổ, nơi góc án, tiếng kiểng, tiếng chó sủa ma….

– Từ ngữ chỉ thời gian: thu không.

→ Không gian trong ngục vào lúc tối cùng với nhiều tiếng kêu xung quanh.

Câu 4. Chú ý những từ ngữ hình ảnh dùng để nói về nhân vật quản ngục.

Trả lời:

Hình ảnh viên quản ngục:

+ Đầu đã điểm hoa râm.

+ Râu đã ngả màu.

+ Mặt nước ao xuân, kín đáo, êm nhẹ.

+ Vẻ mặt đăm chiêu.

→ Nhân vật viên quản ngục được khắc họa là người đàn ông đã có tuổi, mái tóc đã có tóc trắng, râu ngả màu. Khác với những nếp nhăn khi đứng trước phạm nhân thì khi nghỉ ngơi, cơ mặt đã căng ra trở về đúng con người thật của mình.

Câu 5. Khi xuất hiện trực tiếp, Huấn Cao có những hành động, cử chỉ, lời nói như thế nào?

Trả lời:

– Khi xuất hiện, Huấn Cao đứng đầu gông, quay lại bảo các đồng chí khác là “Rệp cắn tôi, đỏ cả cổ lên rồi. Phải dỗ gông đi”. Và khi bị tên lính nói lời coi thường, ông chỉ lạnh lùng, chúc mũi gông nặng, khom mình thúc mạnh đầu thang gông xuống thềm đá tảng đánh thuỳnh một cái.

→ Huấn Cao không để ý việc mình bị bắt, ông vẫn để lộ phong thái của một kẻ “sĩ”.

Câu 6. Vì sao quản ngục đối xử đặc biệt với Huấn Cao?

Trả lời:

– Viên quản ngục nhìn phạm nhân trong đó có Huấn Cao với nét mặt hiền từ, tỏ rõ sự kiêng nể nhưng vẫn cố gắng tỏ một cách kín đáo.

Quản ngục đối xử, biệt nhỡn với Huấn Cao là vì xuất phát từ tấm lòng chân thành, coi trọng, biết kính mến khí phách, biết tiếc thương người tài.

Câu 7. Quản ngục mong muốn điều gì? Vì sao ông lại có mong muốn đó?

Trả lời:

– Quản ngục mong ông Huấn sẽ dịu bớt tính nết để ông có thể xin chữ của ông Huấn Cao.

– Vì cái sở nguyện của viên quản ngục này là có một ngày kia được treo ở nhà riêng mình một đôi câu đối do tay ông Huấn Cao viết. Bởi chữ ông Huấn Cao rất đẹp. Có được chữ của ông Huấn Cao đó là báu vật của đời.

Câu 8. Vì sao Huấn Cao đồng ý cho chữ viên quản ngục?

Trả lời:

– Huấn Cao đồng ý cho chữ viên quản ngục vì ông cảm động trước tấm lòng biệt nhỡn liên tài, một tấm lòng cao đẹp, có đức của viên quản ngục giữa chốn tội ác. Đồng thời, ông nhận thấy viên quản ngục là người hiểu cái đẹp, yêu và biết trân trọng cái đẹp: “Nào ta có biết đâu một người như thầy quản đây mà lại có những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa, ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”.

Câu 9. Cảnh cho chữ diễn ra trong không gian, thời gian như thế nào?

Trả lời:

– Thời gian: Cảnh cho chữ diễn ra trong khoảng thời gian đêm khuya: “Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.

– Không gian: Cảnh cho chữ thiêng liêng lại được diễn ra trong cảnh u ám của ngục tối. Bối cảnh được khắc họa trên nền đất ẩm thấp, mùi hôi của gián, chuột…

Câu 10. Tư thế của các nhân vật được tác giả miêu tả như thế nào?

Trả lời:

– Ông Huấn Cao cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván.

– Viên quản ngục lại khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng.

– Thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực.

→ Khung cảnh lạ lùng khi người tử tù lại mang dáng vẻ tự tin, hiên ngang còn viên coi ngục và thầy thơ lại vốn được biết đến là những người có uy quyền nhất trong nhà tù lại đang khúm núm, hầu bên cạnh.

III. Sau khi đọc.

Câu 1. Tác phẩm Chữ người tử tù kể câu chuyện gì? Em có nhận xét gì về không gian, thời gian của câu chuyện đó?

Trả lời:

– Tác phẩm Chữ người tử tù kể về việc cho chữ đầy éo le giữa hai con người đối lập nhau (quản ngục – tù nhân) được diễn ra trong nơi ngục tù tăm tối.

Nhận xét:

+ Về không gian: thông thường, người ta viết chữ cho nhau ở những nơi thư phòng, sạch sẽ, không gian của học thuật. Nhưng ở đây, người ta cho nhau chữ trong “một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”.

+ Về thời gian: khác với mọi khi, người ta thường hay cho chữ khi thư nhàn, thong thả, trong ánh sáng của buổi mai ấm áp thì ở đây, dưới ngòi bút của Nguyễn Tuậ, người ta lại cho chữ vào ban đêm một cách gấp rút, vội vã, như đang chạy đua với thời gian, khẩn trương, gấp rút để tránh những ánh mắt của bọn lính đến phiên canh buổi sáng.

→ Cảnh tượng cho chữ đó diễn ra trong một không gian chật hẹp, đầy mùi ẩm mốc, tối tăm của ngục tù. Thế nhưng ý nghĩa của nó lại vô cùng cao quý.

Câu 2.  Xác định tình huống truyện và vai trò, vị trí của các nhân vật trong tác phẩm. Tình huống ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện đặc điểm của các nhân vật và tạo nên kịch tính cho câu chuyện?

Trả lời:

– Tình huống truyện: xoay quanh cuộc gặp gỡ kì lạ của Huấn Cao – người tử tù đang bị áp giải về kinh lĩnh án chém và viên quản ngục – người cai quản chốn ngục tù tối tăm. Một người là tên đại nghịch cầm đầu để nổi loạn, nay bị bắt còn một người là viên quản ngục đại diện cho trật tự xã hội đương thời (đại diện cho quyền lực tối tăm nhưng lại khao khát ánh sáng và chữ nghĩa). Ấy vậy mà, họ đều là những người nghệ sĩ, trên bình diện nghệ thuật họ là tri kỷ.

– Vị trí: Hai nhân vật Huấn Cao và quản ngục, bình diện xã hội đối lập nhau. Một người là tử tù một người là quan quản ngục – đại diện cho trật tự xã hội. Ở họ có chung tâm hồn nghệ sĩ, yêu cái đẹp nên họ trở thành tri kỷ, tri âm của nhau.

→ Tạo dựng tình huống éo le khi để họ gặp nhau giữa chốn ngục tù, tối tăm nhơ bẩn, tác giả tạo nên cuộc kỳ ngộ đáng nhớ và kì lạ.

– Tác dụng:

+ Làm nổi bật trọn vẹn vẻ đẹp về nhân cách, tài năng của Huấn Cao.

+ Làm sáng tỏ tấm lòng “biệt nhỡn nhân tài” của quản ngục.

+ Chủ đề tác phẩm từ đó cũng được thể hiện.

 Việc xây dựng tình huống truyện vậy có tác dụng trong việc thể hiện đặc điểm của các nhân vật và tạo nên kịch tính của cho câu chuyện: Cuộc hội ngộ diễn ra giữa chốn ngục tù căng thẳng, đầy kịch tính. Điều này cho thấy mối quan hệ éo le giữa những tâm hồn nghệ sĩ. Đồng thời, cho thấy giữa cái đẹp, cái thiên lương với quyền lực độc ác, tối tăm cuối cùng cái thiên lương đã thắng thế. Chính tình huống độc đáo này đã giúp làm nổi bật trọn vẹn vẻ đẹp cúa hình lượng Huấn Cao, đồng thời cũng làm sáng tỏ tấm lòng “biệt nhỡn liên tài” của viên quản ngục.

Câu 3. Nêu cảm nhận của em về nhân vật Huấn Cao.

Trả lời:

– Huấn Cao là một con người rất tài hoa, văn võ song toàn. Ông là người nổi tiếng có tài viết chữ đẹp, “chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm”, thiên hạ truyền rằng “có được chữ Huấn Cao mà treo là có một báu vật trên đời”. Huấn Cao là người có khí phách hiên ngang, không khuất phục trước uy quyền bạo lực.

– Huấn Cao là con người đại diện cho cái đẹp, từ tài viết chữ của một nho sĩ đến cốt cách ngạo nghễ, phi thường của một bậc trượng phu, tấm lòng trong sáng của một người biết quý trọng cái tài, cái đẹp. Cái tài, cái đẹp đã chiến thắng trước cái xấu, cái ác, cái dơ bẩn.

– Thông qua hình tượng Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã khéo léo bộc lộ tình yêu nước và tinh thần dân tộc thầm kín của mình.

Câu 4. Trong hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục, em ấn tượng với nhân vật nào hơn? Vì sao?

Trả lời:

– Thích nhân vật Huấn Cao: Bởi ông là một người tài hoa, mạnh mẽ, chính trực và không khuất phục cường quyền.

– Thích nhân vật viên quản ngục: Bởi ông rất tôn trọng những nhân tài, dù sống trong khung cảnh tăm tối nhưng tâm hồn không hề bị vấy bẩn.

Xem thêm:

– Nhân vật viên quản ngục: như một giả định về cái đẹp và sức mạnh hướng thiện của nó, thì quản ngục mới là nhân vật được xây dựng để hiện thực hóa sức mạnh giả định ấy. Ở quản ngục, có sự vận động của tính cách: từng là người tử tế, biết yêu cái đẹp, nhưng ra vào chỗ tối tăm, đã bị hoen ố đi nhiều. Giờ đây gặp được Huấn Cao – người mà viên quản ngục khát khao được gặp, lòng yêu cái đẹp sống dậy, mãnh liệt đến bất chấp cả tính mạng.

– Nhân vật này được coi là “một thanh âm trong trẻo chan vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”:

+ Ông là người biết yêu quý cái đẹp, yêu quý chữ viết đẹp của Huấn Cao. Ông đã “biệt đãi” Huấn Cao – một người tử tù, đó là một việc làm không đúng bổn phận của nhà chức trách, có thể nguy hại đến tính mạng bản thân và gia đình.

+ Làm quan chức trong ngục, nơi đây được coi là quản ngục sống: đề lao nơi “người ta sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc”, bọn lính ngục đã hành hạ người tù bằng những thói “tiểu nhân thị oai”.Sống trong hoàn cảnh như vậy, con người dễ bị tha hóa, càng ngày càng dễ dấn sâu vào bùn lầy.

Câu 5. Phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục và nêu nhận xét của em về cảnh tượng ấy.

Trả lời:

* Cảnh Huấn Cao cho chữ viên quản ngục:

– Thời gian: Đêm khuya.

– Không gian: Buồng giam nhà tù đầy chật chội, ẩm mốc, “tường đầy màng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”.

– Vị thế của người cho chữ và người xin chữ: Kẻ cho chữ lại “cầm đầu cuộc khởi nghĩa chống lại triều đình”, người xin chữ lại là quan chức thuộc bộ máy của triều đình. Xét về địa vị xã hội: Họ là những người đối lập nhau; nhưng ở phương diện nghệ thuật, họ lại là tri âm, tri kỉ, hiểu nhau bởi cả hai đều hướng tới vẻ đẹp vượt lên thực tại tầm thường.

– Vẻ đẹp khí phách và tài hoa của Huấn Cao:

+ Hành động: “một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang đậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván”.

+ Phong thái khi cho chữ: Ung dung, bình thản thay bút con, đề lạc quản đã cho thấy gười nghệ sĩ say mê sáng tạo cái đẹp, viết chữ thoải mái, tự do như ở chốn thư phòng.

+ Khuyên quản ngục: “Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy quản nên thay chốn ở đi… nhem nhuốc cái đời lương thiện đi”. Huấn Cao là người biết trân trọng cái đẹp và vẻ đẹp của con người.

– Vẻ đẹp của quản ngục:

+ Trân trọng cái đẹp, người tài: “Khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng”.

+ Hành động “ngục quan cảm động, vái người tù một cái”, chắp tay “Kẻ mê muội… bái lĩnh” đã toát lên sự cảm động, thần phục của quản ngục, vẻ đẹp phẩm chất đáng quý, đáng trân trọng.

* Nhận xét: Có thể nói, cảnh cho chữ đã khắc họa vẻ đẹp của hai nhân vật – Huấn cao và quản ngục. Với nghệ thuật xây dựng sự đối lập đặc sắc, cảnh cho chữ đã thể hiện tư tưởng nhân văn đặc sắc – cái đẹp dù trong hoàn cảnh nào cũng đăng quang và cứu vớt những người lầm đường lạc lối. Sự chiến thắng của thiện lương, của ánh sáng nghệ thuật chân chính. Tô đậm nhân cách thanh cao, ngang tàng của Huấn Cao.

Câu 6. Đối lập là biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong các tác phẩm lãng mạn. Hãy chỉ ra các biểu hiện và phân tích tác dụng của biện pháp đó trong truyện ngắn Chữ người tử tù.

Trả lời:

* Biện pháp đối lập được sử dụng trong truyện:

– Nhan đề đã xuất hiện sự đối lập: “Người tử tù” là đại diện của cái xấu, cái ác, cần phải loại bỏ khỏi xã hội. Nhưng lại là “Chữ người tử tù”, chứa đựng những mâu thuẫn gợi ra tình huống truyện éo le, gợi dậy sự tò mò của người đọc.

– Đối lập giữa hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục:

Ở vị thế xã hội:

+ Huấn Cao kẻ tử tù, muốn lật đổ trật tự xã hội đương thời.

+ Viên quản ngục là người đứng đầu trại giam, đại diện cho luật lệ, trật tự xã hội đương thời, người đang giữ “phép nước”.

Ở bình diện nghệ thuật:

+ Huấn Cao là người có tài viết thư pháp, người sáng tạo ra cái đẹp. Huấn Cao là người tử tù nhưng lại là một nghệ sĩ tài hoa, một nhân cách cao thượng, vốn căm ghét cường quyền nhưng lại sẵn sàng mềm lòng quý trọng sở thích tao nhã của viên quản ngục.

+ Quản ngục là người yêu và trân trọng cái đẹp và người sáng tạo ra cái đẹp. Quản ngục là người có tấm lòng say mê và quý trọng người tài, quý trọng cái đẹp. Cai ngục nhưng lại không làm phận sự cai ngục, làm trái mọi quy định, biệt đãi người tử tù.

Đó là mối quan hệ gắn bó khăng khít chặt chẽ với nhau.

– Đối lập trong cảnh cho chữ:

+ Cho chữ là một việc làm thanh cao, thường diễn ra trong không khí trang nghiêm, trang trọng. Thế nhưng, trong câu chuyện này, một sáng tạo nghệ thuật lại được diễn ra nơi ngục tù tối tăm và hôi hám.

+ Tư thế cho chữ: Người tù đeo gông thì biến thành người nghệ sĩ tự do, trang nghiêm, uy nghi, sáng tạo phóng bút viết những chữ tài hoa.

+ Thơ lại thì run run bưng chậu mực, viên quản ngục thì khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ.

+ Người tù thì khuyên quản ngục như là cho một lời dạy, còn quản ngục thì vái lạy tù nhân, cung kính nghe lời.

* Tác dụng: làm nổi bật sự đối lập gay gắt giữa cái đẹp và cái xấu, cái thiện và cái ác lí tưởng và hiện thực, tính cách và hoàn cảnh. Ngoài ra, việc sự dụng biện pháp đối lập còn làm tỏa sáng vẻ đẹp của người nghệ sĩ tài hoa Huấn Cao và sự trong sáng của một tâm hồn nghệ sĩ yêu cái đẹp, thờ phụng cái đẹp và sẵn sàng hi sinh cho cái đẹp của viên quản ngục.

Câu 7. Xác định chủ đề chính và chủ đề phụ của truyện Chữ người tử tù. Theo em, qua tác phẩm, nhà văn Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm về “chữ” và “thú chơi chữ” như thế nào?

Trả lời:

– Chủ đề chính của tác phẩm: Tôn vinh cái đẹp, cái tài.

– Chủ đề phụ: Khẳng định sự bất tử của cái đẹp trong cuộc đời.

Quan niệm về “chữ” và “thú chơi chữ” của Nguyễn Tuân:  qua tác phẩm, nhà văn Nguyễn Tuân đã thể hiện quan niệm về “chữ” và “thú chơi chữ” đầy bất ngờ, “có một không hai”, gây sửng sốt cho người đọc. Thuở xưa, thú chơi chữ đã trở thành lối văn hoá tao nhã, thanh cao của người Việt. Những câu đối, bài thơ với nét chữ bay bổng được treo trong nhà như một thú vui giúp cho tâm hồn con người thư thái, bình yên. Thưởng thức cái đẹp thanh cao hay là những thầy nho cho chữ trước nay đều ở trong những khung cảnh thơ mộng, nhẹ nhàng có thế cái đẹp mới được thỏa sức bộc lộ hết những khía cạnh tươi mới của mình. Ấy vậy mà trong truyện của Nguyễn Tuân, ông lại tạo ra một cảnh tượng hết sức lạ lùng, vượt ra khỏi những chuẩn mực xưa cũ, tác giả gọi đó là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Qua tác phẩm, Nguyễn Tuân đã thể hiện niềm tin vào sự chiến thắng tất yếu của cái đẹp, cái thiên lương với cái xấu xa, tàn nhẫn. Đồng thời ông cũng thể hiện tấm lòng trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống. Chữ là hiện thân của cái đẹp, cái tài sáng tạo ra cái đẹp, cần được tôn vinh, ngợi ca. Những người chơi chữ là những người yêu cái đẹp và cao quý không phân biệt họ có địa vị gì trong xã hội.

Xem thêm:

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.