chu-de-nghi-luan-xa-hoi-tuyen-sinh-10-phan-1

Tài liệu luyện thi tuyển sinh 10: Chủ đề nghị luận xã hội (Phần I).

Nghị luận xã hội (Phần I)

CHỦ ĐỀ 1: TÌNH CẢM GIA ĐÌNH.

  • Mở bài:

– Giới thiệu về vai trò và ý nghĩa tình cảm gia đình đối với mỗi con người.

– Suy nghĩ chung: Tình thân mới là thứ tình cảm đáng tin cậy nhất trên thế giới này, cho dù bạn có đáng ghét tới đâu, người duy nhất không vứt bỏ bạn chính là người nhà bạn. Họ dang rộng vòng tay, mãi mãi là cảng tránh gió của chúng ta.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

“Gia đình” là nơi sinh thành và nuôi dưỡng của mỗi con người, nơi có những người thân yêu nhất như ông bà, bố mẹ, anh chị em.

2. Bàn luận:

Biểu hiện của tình cảm gia đình gắn kết tốt đẹp:

– Ông bà quan tâm, chăm sóc con cháu. Bố mẹ quan tâm, thương yêu, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con cái.

– Con cái yêu thương, hiếu thảo, nghe lời của ông bà cha mẹ. Anh chị em trong cùng gia đình đùm bọc, yêu thương nhau.

– Các thành viên trong gia đình cùng nhau chung sống hòa thuận, vui vẻ dưới mãi nhà. Mọi người trong gia đình chăm sóc, đùm bọc, bảo ban và giúp đỡ lẫn nhau.

♦ Vì sao phải xây dựng tình cảm gia đình tốt đẹp?

– Tình cảm gia đình là tình cảm đầu tiên, tự nhiên và cũng là tình cảm thiêng liêng nhất trong cuộc đời mỗi con người.

– Mỗi con người sinh ra, lớn lên, trưởng thành đều có sự giáo dục từ truyền thống gia đình.

– Trong chiếc nôi gia đình, con người được sống trong tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh chị em ruột thịt,  từ khi lớn lên đến lúc trưởng thành con người nhận được sự đùm bọc, che chở, yêu thương từ gia đình.

– Trong chiếc nôi gia đình, con người được dạy dỗ, giáo dục nên người .

– Hơn nữa trong cuộc sống mỗi con người không tránh khỏi những tai ương bất trắc, khi đó gia đình chính là bến đỗ bình an vô điều kiện, là chốn nương náu cuối cùng giúp con người vượt qua giông bão cuộc đời.

– Gia đình là cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người, lời dặn dò, lời dạy dỗ từ gia đình sẽ rheo con người suốt hành trình dài và rộng để không bạc lòng, không vấp ngã.

– Gia đình là tế bào của xã hôi, có xây dựng gia đình hạnh phúc, mới có thể tạo nên một xã hội tốt đẹp.   

* Dẫn chứng:

– Nhân vật Nhĩ trong tác phẩm “Bến quê” của nhà văn Nguyễn Minh Châu quá nửa đời người phiêu dạt, đến khi nằm trên giường bệnh mới nhận ra điều giản dị và thiêng liêng nhất là gia đình và người vợ tần tảo với những đứa con ngoan chính là bến đỗ bình an nhất, là điểm tựa cho anh những ngày cuối cùng của cuộc đời.

Nhân vật Lão Hạc trong truyện ngắn “Lão Hạc” (Nam Cao):

Nhân vật ông Sáu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Qoang Sáng):

Nhân vật cô bé bán diêm trong truyện ngắn “Cô bé bán diêm” (Andecxen)

– Với bản thân, chúng ta được sống trong một mái ấm gia đình hạnh phúc, được sự yêu thương, chăm sóc, quan tâm từ bố mẹ, ông bà, anh chị em, đó là niềm hạnh phúc lớn lao không gì sánh bằng.

3. Bàn luận mở rộng:

– Tình cảm gia đình thật thiêng liêng và đáng trân trọng. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn không ít trẻ em có hoàn cảnh sống thiệt thòi, lang thang, cơ nhỡ không được hưởng hạnh phúc trong một mái ấm gia đình.

– Lại có những người con được gia đình yêu thương, che chở nhưng lại sống bạc bẽo, vô cảm.

– Mặt khác có không ít gia đình vẫn còn tồn tại hành vi bạo lực gia đình, thói gia trưởng…

– Có không ít bậc làm cha, làm mẹ vì sự ích kỉ, hẹp hoi mà không giữ cho con cái được hưởng mái ấm gia đình trọn vẹn. Những hành vi đó thật đáng lên án.

4. Bài học nhận thức:

– Không có kho báu nào trên cuộc đời này có thể sánh được với hạnh phúc gia đình. Gia đình là nơi cuộc sống bắt đầu và tình yêu không bao giờ kết thúc.

– Ý thức rõ vai trò của gia đình, vì vậy phải ra sức gìn giữ, bảo vệ gia đình. Tuy nhiên cũng cần chú ý rằng, yêu gia đình là hoàn toàn đúng nhưng điều đó không có nghĩa là bao che cho những người thân làm việc sai trái với chuẩn mực và pháp luật.

– Để bảo vệ gia đình hạnh phúc, cần có sự vun đắp của tất cả các thành viên trong gia đình.

– Là học sinh, chúng ta cần giữ gìn gia đình hạnh phúc, phải chăm ngoan học giỏi, hiếu kính với ông bà cha mẹ, anh em phải yêu thương hòa thuận. Đây cũng là truyền thống mà ông cha ta luôn nhắc nhở con cháu “Một lòng thờ mẹ kính cha / Cho trò chữ hiếu mới là đạo con”.

  • Kết bài:

– Khẳng định vấn đề:Gia đình là chôn thiêng liêng của mỗi con người. Duy chỉ có ở nơi gọi là gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại những tai ương của số mệnh.


Suy nghĩa về tình mẫu tử (tình mẹ dành cho con).

  • Mở bài:

– Khái quát vai trò và ý nghĩa của tình mẫu tử đối với mỗi con người.

– Suy nghĩ chung: tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng nhất đối với mỗi con người. Mẹ luôn là người dành cho con tình yêu thương vô bờ bến, người duy nhất yêu thương mà không cần điều kiện.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

“Tình mẫu tử” là tình cảm thiêng liêng giữa mẹ và con, thể hiện sự gắn bó, yêu thương và chăm sóc, che chở, bảo vệ… của người mẹ dành cho con.

2. Bàn luận:

Biểu hiện thiêng liêng của tình mẫu tử.

– Mẹ luôn là người nâng đỡ, chở che cho con ngay từ những ngày đầu chập chững.

– Khi lớn lên, mẹ cũng luôn sát cánh cùng con trên đường đời đầy gian lao, thử thách

– Mẹ dành cả cuộc đời lo lắng cho con mà không mong một sự đáp đền, bởi niềm hạnh phúc lớn nhất của mẹ là được nhìn thấy các con hạnh phúc, trưởng thành.

– Mẹ luôn tha thứ mọi lỗi lầm của con (Lấy dẫn chứng trong thực tế đời sống và trong văn học)

– Sự kính trọng, quan tâm, lo lắng của con khi mẹ ốm đau bệnh tật.

♦ Vì sao phải biết quý trọng tình mẫu tử.

– Trong cuộc đời có nhiều tình cảm cao đẹp nhưng thiêng liêng và cao cả hơn cả chính là tình mẫu tử.

+ Tình mẹ là tình cảm đầu tiên của mỗi con người. Sau chín tháng mười ngày mang nặng đẻ đau, giây phút được nghe đứa con bé bỏng cất tiếng khóc chào đời là giây phút hạnh phúc nhất của người mẹ. Đối với mỗi đứa con, khuôn mặt đầu tiên, nụ cười đầu tiên mà con bắt gặp chính là mẹ.

+ Mẹ luôn là người nâng đỡ, chở che cho con ngay từ những ngày đầu chập chững. Khi lớn lên, mẹ cũng luôn sát cánh cùng con trên đường đời đầy gian lao, thử thách. Mẹ dành cả cuộc đời lo lắng cho con mà không mong một sự đáp đền, bởi niềm hạnh phúc lớn nhất của mẹ là được nhìn thấy các con hạnh phúc, trưởng thành. Vì vậy, tình mẹ là tình cảm gắn bó trong suốt cuộc đời con.

+ Hơn thế,  tình mẹ là tình cảm vừa có yếu tố máu thịt vừa mang tinh thần cao cả. Đứa con là hạt máu cắt đôi của mẹ. Mẹ là người đã sinh ra con, mang nặng đẻ đau chín tháng mười ngày để cho con có hình hài, dáng đứng. Quy luật của cuộc sống, không có cây thì không có quả, không có người sinh thành thì không có chúng ta. Công đức sinh thành của mẹ không gì sánh bằng.

+ Mẹ không quản bao vất vả, nắng mưa đã nuôi dưỡng, chăm sóc con thành người. Dòng sữa ngọt ngào, lời ru của mẹ đã nuôi dưỡng con cả về vật chất và tinh thần. Lúc con ốm, con đau, cha mẹ lo lắng, chăm sóc đêm ngày, lúc con ngoan ngoãn, lớn khôn, cha mẹ sung sướng, tự hào. Mỗi bước trưởng thành của con mẹ thêm vất vả, gian nan.

+ Mẹ chính là người thầy, người cô đầu tiên trong cuộc đời con,mẹ dạy bảo con bài học làm người, uốn nắn con từng lời ăn tiếng nói, chỉ bảo con từng điều hay, lẽ phải.

+ Ngay cả trên bước đường đời con có vấp ngã, thất bại, buồn đau thì không ai khác, mẹ chính là điểm tựa bình yên nhất, là chỗ dựa tinh thần vững chắc nhất cho con, che chở, bảo vệ con, tiếp thêm cho con sức mạnh.

– Thử hình dung, nếu một ngày không còn mẹ trên đường đời, chắc chắn đó sẽ là ngày buồn thảm nhất, chắc chắn đứa con sẽ là người bất hạnh nhất bởi sẽ không còn mẹ để được lo lắng, yêu thương, dạy bảo, chăm sóc.

* Dẫn chứng:

– Có biết bao câu chuyện cảm động về tình mẹ.  Người mẹ  trong câu chuyện “Người mẹ một mắt”, đã hi sinh chính con mắt của mình để “con được nhìn thế giới ”. thật cảm động biết bao.

Câu chuyện về người mẹ Nhật Bản đã dùng cả tấm thân mình che chở con trong trận động đất lịch sử khiến ai trong chúng ta cũng phải xúc động  Dòng chữ cuối cùng người mẹ để lại trên chiếc điện thoại “Nếu con có thể sống, con phải nhớ rằng mẹ luôn yêu con” mãi là bức thông điệp về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.

– Tình mẫu tử là tình cảm có vị trí đặc biệt và thiêng liêng trong lòng mỗi người bởi:

+ Đó là tình cảm đầu tiên mà mỗi người sinh ra đều cảm nhận được và sẽ gắn bó với nó trong suốt cuộc đời: từ khi mẹ mang nặng đẻ đau, nâng đỡ con khi chập chững vào đời, sánh bước cùng con qua từng nấc thang của cuộc đời. Cuộc đời của người con cũng chính là cuốn nhật ký của người mẹ.

+ Là tình cảm mang tính cao cả: mẹ là người bao dung ta trong mọi hoàn cảnh, là nơi cho ta nương tựa mỗi lần vấp ngã, là nơi để ta gửi gắm những điều thầm kín, là nguồn động lực giúp ta vững vàng trong giông tố.

– Tình mẫu tử cũng là tình cảm tự nhiên và mang tính trách nhiệm (lấy dẫn chứng thực tế)

– Tình mẫu tử có cội rễ sâu xa từ lòng nhân ái – truyền thống đạo lí của dân tộc ta hàng nghìn đời nay (dẫn chứng)

– Nếu được sống trong tình mẫu tử thì con người ta sẽ vô cùng hạnh phúc, còn nếu thiếu thốn tình mẫu tử thì sẽ là người chịu thiệt thòi và bất hạnh (dẫn chứng).

– Tình mẫu tử có thể soi sáng con đường cho mỗi người, giúp con người thức tỉnh khi lầm đường lạc lối, sống tốt hơn và sống có trách nhiệm hơn.

– Tình mẫu tử là sức mạnh kì diệu giúp con người vượt lên những khó khăn của cuộc sống.

3. Bàn luận mở rộng:

– Trong thực tế, người mẹ nào cũng yêu thương con mình, tuy nhiên cũng có nhiều người mẹ nhẫn tâm bỏ rơi con mình từ khi mới chào đời, hoặc vì những mục đích tầm thường mà lợi dụng con cái. Nhưng đó chỉ là hiện tượng cá biệt cần phê phán.

– Tình mẹ là thiêng liêng, cao cả. Nhưng không phải người con nào cũng hiểu và cảm nhận được. Người con trong câu chuyện “Người mẹ một mắt” khi nhận ra sự hi sinh của mẹ cũng là lúc người  mẹ đã ra đi mãi mãi chẳng bao giờ có thể  đền đáp được công ơn đó nữa. Những kẻ làm con như thế đều đáng lên án, phê phán.

4. Bài học nhận thức:

– Tình mẫu tử là tình cảm vô cùng bao la, rộng lớn và vĩ đại, mẹ là người đã suốt đời hi sinh vì con. Chính vì thế con cái cần biết trân trọng những tình cảm đó và phải sống làm sao để xứng đáng với tình cảm đó.

Hiếu thảo với cha mẹ là tình cảm đẹp đẽ nhất trong mọi tình cảm. Vì vậy, chúng ta cần ý thức rõ được điều đó đồng thời giữ gìn, nâng niu. Không có người mẹ nào có thể sống mãi cùng con cái. “Trẻ cậy cha, già cậy con”, khi về già con cái chính là điểm tựa của mẹ.

– Bên cạnh việc chăm lo đời sống vật chất còn phải dành thời gian chăm lo cả đời sống tinh thần cho mẹ. Đồng thời chia sẻ thiệt thòi với những em bé mất mẹ.

– Không ngừng nỗ lực học tập, tu dưỡng đạo đức, trở thành con người có ích cho xã hội để đền đáp lại những tình cảm cao cả mà mẹ dành cho ta. Bởi điều mà mỗi người mẹ mong muốn chỉ là con mình khôn lớn nên người.

– Không được có những hành động trái với đạo làm con như vô lễ, bất kính với mẹ, đối xử không tốt với mẹ, hay hơn cả là sử dụng bạo lực, bỏ rơi mẹ của mình. Đây như một tội ác không thể tha thứ được.

– Có những hành động thiết thực, cụ thể để đáp đền tình cảm của mẹ dành cho mình : biết vâng lời, nghe theo lời dạy bảo của cha mẹ; siêng năng học hành để không phụ công ơn nuôi dưỡng, quan tâm, giúp đỡ từ những việc nhỏ nhặt nhất.

– Phê phán những hành động đi ngược lại với đạo lí: mẹ bỏ rơi con hay con đối xử không tốt với mẹ, bỏ mặc mẹ.

– Là học sinh, tuổi nhỏ làm việc nhỏ, ngay từ bây giờ, hãy chăm ngoan, học giỏi, vâng lời ông bà cha mẹ thầy cô. Đó là cách thiết thực nhất để thể hiện chữ hiếu, đạo làm con.

  • Kết bài:

– Khẳng định: Tình mẫu tử là thứ tình cảm thiêng liêng, cao quý nhất đối với mỗi người. Cần trân trọng tình cảm ấy, sống làm sao cho thật xứng đáng với công ơn sinh thành và dưỡng dục của cha mẹ. Như lời Phật răn dạy:

“Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc
Đừng để buồn lên mắt mẹ nghe không”.


Suy nghĩ về tình phụ tử (tình cha dành cho con).

  • Mở bài:

– Giới thiệu vai trò và ý nghĩa của tình phụ tử đối với mỗi con người.

– Suy nghĩ chung: Cha là bóng mát giữa trời / Cha là điểm tựa bên đời của con.

  • Thân bài:

1.  Giải thích:

Tình phụ tử là tình cảm yêu thương, gắn bó qua lại giữa cha và con xuất phát từ trái tim mỗi người, là tình cảm vô bờ bến của cha dành cho con, là tấm lòng yêu thương, kính trọng, suốt đời không quên cha của con. Tình phụ tử là tình cảm thiêng liêng, sâu nặng, theo suốt cuộc đời của mỗi con người.

2. Bàn luận:

Biểu hiện thiêng của tình phụ tử.

– Cha luôn yêu thương, quan tâm chăm sóc đến người con của mình, ân cần dạy bảo để con thành người, nghiêm khắc trước những lỗi sai của con mình. Tình cảm cha dành cho con không được thể hiện rõ như tình mẫu tử nhưng nó luôn thường trực.

– Con luôn biết kính trọng, yêu thương, hiếu thảo với cha mình; nghe theo những lời khuyên bảo của cha; có những hành động đền ơn đáp nghĩa với cha mình.

♦ Vì sao phải biết quý trọng tình phụ tử?

– Trong cuộc đời có nhiều tình cảm cao đẹp nhưng thiêng liêng và cao cả hơn cả chính là tình phụ tử:

+ Cha cùng với mẹ là người đã sinh ra con, để cho con có hình hài, dáng đứng. Quy luật của cuộc sống, không có cây thì không có quả, không có người sinh thành thì không có chúng ta. Công đức sinh thành của cha không gì sánh bằng.

Cha không quản bao vất vả, nắng mưa đã nuôi dưỡng, chăm sóc con thành người. Lúc con ốm, con đau, cha lo lắng, chăm sóc đêm ngày, lúc con ngoan ngoãn, lớn khôn, cha sung sướng, tự hào. Mỗi bước trưởng thành của con cha thêm vất vả, gian nan.

+ Cha chính người thầy, người cô đầu tiên trong cuộc đời con, cha dạy bảo con bài học làm người, uốn nắn con từng lời ăn tiếng nói, chỉ bảo con từng điều hay, lẽ phải. Cha dạy con phải đi trên chính đôi chân của mình, phải biết sống “nhân, nghĩa, lễ, trí, tín”, phải dũng cảm đương đầu với khó khăn, thử thách.

– Ngay cả trên bước đường đời con có vấp ngã, thất bại, buồn đau thì không ai khác cha chính là điểm tựa bình yên nhất, là chỗ dựa tinh thần vững chắc nhất cho con. Cha sẵn sàng dang rộng vòng tay che chở, bảo vệ con, tiếp thêm cho con sức mạnh sau mỗi chông gai, thử thách.

– Thử hình dung, nếu một ngày không còn cha trên đường đời, chắc chắn đó sẽ là ngày buồn thảm nhất, chắc chắn đứa con sẽ là người bất hạnh nhất bởi sẽ không còn cha để được lo lắng, yêu thương, dạy bảo, chăm sóc.

– Tình cha dành cho con là bao la, vô điều kiện nhưng cách thể hiện lại khác tình yêu của mẹ. Tình cảm ấy không được biểu hiện một cách trực tiếp mà ẩn sâu trong một ánh mắt, một nụ cười, một hành động không dễ nhận ra. Tình cha thật thiêng liêng nhưng cũng thật lặng lẽ.                                                                                                           

* Dẫn chứng:

– Có biết bao câu chuyện cảm động về tình cha. Trong câu chuyện cổ tích “Chử Đồng Tử và công chúa Tiên Dung”, nhà quá nghèo,  hai cha con chỉ có một cái khố nên phải thay nhau mặc, thương con, trước khi chết, cha Chử Đồng Tử  trăng trối nhường khố lại cho con. Nhân vật lão Hạc trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao là điển hình cho người cha hết mực yêu con. Vì yêu con nên lão đã chọn cái chết quằn quại, đau đớn là tự tử bằng bả chó để giữ lại mảnh vườn cho con.

– Tình cha con trong truyện ngắn “Lão Hạc” (Nam Cao)

– Tình cha con tong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng).

– Đó là minh chứng cho câu nói “Bạn không cần đắn đo phân tích cha chúng ta là người như thế nào vì lúc nào cha cũng vĩ đại”.

3. Bàn luận mở rộng:

Trong thực tế, người cha nào cũng yêu thương con mình. Tuy nhiên, cũng có nhiều ngườicha nhẫn tâm bỏ rơi con mình từ khi mới lọt lòng, hoặc vì những mục đích tầm thường mà lợi dụng con cái. Nhưng đó chỉ là hiện tượng cá biệt cần phê phán.  Tình cha là thiêng liêng, cao cả. Nhưng không phải người con nào cũng hiểu và cảm nhận được. Vẫn có không ít người con không hiểu công lao của cha, hỗn láo, đối xử tệ bạc với cha. Những kẻ làm con như thế đều đáng lên án, phê phán.

4. Bài học nhận thức:

Hiếu thảo với cha mẹ là tình cảm đẹp đẽ nhất trong mọi tình cảm. Vì vậy, chúng ta cần ý thức rõ được điều đó đồng thời giữ gìn, nâng niu. Không có người cha nào có thể sống mãi cùng con cái. “Trẻ cậy cha, già cậy con”, khi về già con cái chính là điểm tựa của cha.

– Bên cạnh việc chăm lo đời sống vật chất còn phải dành thời gian chăm lo cả đời sống tinh thần cho mẹ. Đồng thời chia sẻ thiệt thòi với những em bé không còn cha mẹ.

Là học sinh, tuổi nhỏ làm việc nhỏ, ngay từ bây giờ bằng cách chăm ngoan, học giỏi, vâng lời ông bà cha mẹ thầy cô, một cốc nước mát lành cho cha uống khi khát, một cử chỉ yêu thương, một lời nói động viên cha khi mệt. Đó là cách thiết thực nhất để thể hiện chữ hiếu, đạo làm con.

  • Kết bài:

– Khẳng định vấn đề: Tình phụ tử là tình cảm thiêng liêng nhất của con người. Là con cái, chúng ta phải sống xứng đáng với tình cảm của cha đã chăm lo: “Nước biển mênh mông không đong đầy tình mẹ / Mây trời lồng lộng không đếm được tình cha”.


Suy nghĩ về tình anh em qua câu tục ngữ: “Anh em như thế chân tay / Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần”.

  • Mở bài

– Giới thiệu vai trò và ý nghĩa của tình anh em.

– Suy nghĩ chung về câu tục ngữ: Người nào không giữ được tình cảm anh em ruột thịt lâu bền, người đó đã tự đánh mất đi chỗ dựa vững chãi nhất.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

“Rách” – “lành” là để chỉ sự nghèo đói hay ấm no của con người trong cuộc đời.

-“Đùm bọc” thể hiện sự che chở, sẻ chia.

“Dở hay đỡ đần” là anh em trong nhà có người dại người khôn thì vẫn phải giúp đỡ, yêu thương nhau. Qua câu tục ngũ trên, ông cha ta muốn khuyên nhủ anh em trong môt nhà phải biết yêu thương, đùm bọc giúp đõ nhau lúc khó khăn, hoan nạn.

Bằng hình ảnh so sánh cụ thể, chính xác, tác giả dân gian đã ví tình cảm anh em như chân với tay, những bộ phận trên cơ thể người có quan hệ khăng khít, hỗ trợ nhau trong mọi hoạt động. Qua đó khẳng định tình cảm anh em gắn bó.

2. Bàn luận:

Biểu hiện của tình anh em gắn kết:

– Tình cảm anh em được biểu hiện bằng tình yêu thương, bằng sự quan tâm, chăm sóc và đùm bọc lẫn nhau giữa anh chị, em trong một nhà.

– Họ cùng đùm bọc, tương trợ lẫn nhau qua những khó khăn, gian truân, vất vả. Họ cùng nhau yêu thương, chia sẻ những điều tốt đẹp cho nhau.

Vì sao phải biết gắn kết tình anh em?

– Trước hết, tình cảm anh em yêu thương, giúp đỡ nhau là tình cảm tốt đẹp từ ngàn đời nay của dân tộc. Ngay từ thuở thơ bé, chúng ta đã được nghe bà, mẹ kể những câu chuyện cảm động về tình anh em “Hoa dâm bụt”, “Sự tích trầu cau”. Những câu chuyện ấy giúp ta hiểu tình anh em là tình cảm hết sức tự nhiên, là đạo lí, truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Là anh em phải “thương nhau như chị em gái, quý nhau như anh em trai”.

– Hơn nữa, anh chị em trong cùng gia đình là những người cùng chung huyết thống, cùng chung hòn máu cắt đôi, cùng chung sống dưới một mái nhà, cùng được cha mẹ yêu thương chăm sóc nên dễ dàng thấu hiểu, cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ nhau.

– Mặt khác, anh em hòa thuận là một cách báo hiếu cha mẹ “Anh em hòa thuận hai thân vui vầy”.

– Anh em hòa thuận, gắn bó, tạo nên một gia đình hạnh phúc, từ đó xây dựng một xã hộ tốt đẹp.

→ Anh, chị em phải biết yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau.

* Dẫn chứng:

+ Tình cảm anh em gắn bó luôn được văn học ngợi ca. Văn học dân gian có nhiều câu ca ngợi tình anh em như:

“Chị ngã em nâng”.

“Khôn ngoan đối đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau”.

– Thúy Kiều trong “Truyện Kiều” sẵn sàng bán mình để cứu cha, cứu em, Thúy Vân vì chị mà nối duyên với Kim Trọng.

– Thành và Thủy trong tác phẩm “Cuộc chia tay của những con búp bê” vì hoàn cảnh phải xa nhau nhưng vẫn luôn yêu thương nhau, bằng chứng là hai con búp bê luôn ở cảnh nhau.

3. Bàn luận mở rộng:

– Tình cảm anh em thật đáng trân trọng, đáng quý. Tuy nhiên trong thực tế cuộc sống có không ít người thấy anh em có hoàn cảnh khó khăn mà làm ngơ. Hoặc có không ít anh chị em vì của cải tranh giành, kiện tụng. Truyện cổ tích “Cây khế” đã phê phán hiện tượng này.

4. Bài học nhận thức:

– Tình anh em có vai trò quan trọng như vậy, vì vậy, chúng ta cần ý thức được tầm quan trọng của tình cảm anh em trong cuộc sống, từ đó luôn biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ anh chị em mình cả về vật chất và tinh thần. Tuy nhiên, cũng không vì thế mà bao che cho anh chị em làm việc sai trái với chuẩn mực và pháp luật

– Là học sinh, phát huy hợn nữa tình cảm tốt đẹp này, chúng ta cố gắng chia sẻ việc nhà cùng anh chị em, giúp đỡ nhau tiến bộ trong học tập để cha mẹ vui lòng.

  • Kết bài:

– Khẳng định vai trò và ý nghĩa của tình anh em:Không có gì có thể xóa được tình cảm gia đình ruột thịt.

“Anh em nào phải người xa,
Cùng chung bác mẹ, một nhà cùng thân.
Yêu nhau như thể tay chân,
Anh em hòa thuận, hai thân vui vầy”.

(Ca dao)


Suy nghĩ về lòng hiếu thảo.

  • Mở bài:

– Khái quát vai tò và ý nghĩa của lòng hiếu thảo trong cuộc sống.

– Suy nghĩ chung: Hiếu thảo là một trong những phẩm đức quan trọng nhất của con người.

  • Thân bài:

1. Giải thích.

– Hiếu thảo: là tình cảm yêu thương, kính trọng của con cái đối với ông bà, cha mẹ, những người thân trong gia đình; đối xử tốt với các thành viên và có hành động đền ơn đáp nghĩa, thờ cúng tổ tiên, phụng dưỡng cha mẹ, ông bà lúc về già.

→ Đây là một đức tính tốt đẹp trở thành truyền thống của con người Việt Nam ta mà ai cũng cần có.

2. Bàn luận:

♦ Biểu hiện lòng hiếu thảo:

– Người có lòng hiếu thảo là người luôn biết cung kính ông bà, cha mẹ; biết vâng lời và làm cho cha mẹ được vui vẻ, tinh thần được an ổn. Họ luôn biết sống đúng chuẩn mực, thực hiện lễ nghi hiếu nghĩa đối với các bậc sinh thành.

– Trong cuộc sống, lòng hiếu thảo là hành vi cư xử tốt không chỉ đối với cha mẹ mà còn ở bên ngoài nhà để mang lại danh tiếng tốt cho cha mẹ và tổ tiên.

♦ Vì sao cần phải có lòng hiếu thảo với ông bà cha mẹ?

 – Ông bà cha mẹ là những người đã sinh thành và dưỡng nuôi ta khôn lớn, luôn dành cho ta những gì tốt đẹp nhất trên cuộc đời này.

 – Sống có lòng hiếu thảo là lối sống cao đẹp, biết quý trọng công ơn dưỡng dục của ông bà cha mẹ, thể hiện niềm tri ân sâu sắc đối với các bậc sinh thành. Lòng hiếu thảo thể hiện sự bao dung, sống có trách nhiệm. Hiếu thảo đã trở thành chuẩn mực trong truyền thống văn hóa Việt Nam. Dạy cho con cái biết hiếu thảo luôn là bài học giáo dục đạo đức ngàn đời còn mãi, mãi mãi ngợi ca.

– Con cái phải giữ tròn chữ hiếu, đạo làm con bởi đó là truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tình yêu thương, kính trọng cha mẹ là gốc rễ, cội nguồn của mọi tình cảm cao đẹp khác trong mỗi con người. Lòng hiếu thảo của con cái sẽ giúp gia đình đầm ấm, hạnh phúc, người con hiếu thảo sẽ là những trò ngoan trong nhà trường, công dân tốt ngoài xã hội từ đó sẽ xây dựng một xã hội tốt đẹp.

 – Hơn nữa, cha mẹ là người đã sinh ra con, mang nặng đẻ đau chín tháng mười ngày để cho con có hình hài, dáng đứng. Quy luật của cuộc sống, không có cây thì không có quả, không có người sinh thành thì không có chúng ta. Công đức sinh thành của cha mẹ không gì sánh bằng.

– Cha mẹ không quản bao vất vả, nắng mưa đã nuôi dưỡng, chăm sóc con thành người. Dòng sữa ngọt ngào, lời ru của mẹ đã nuôi dưỡng con cả về vật chất và tinh thần. Cha thức khuya, dậy sớm, làm lụng vất vả,  để con có cơm ăn, áo mặc, được học hành nên người. Lúc con ốm, con đau, cha mẹ lo lắng, chăm sóc đêm ngày, lúc con ngoan ngoãn, lớn khôn, cha mẹ sung sướng, tự hào. Mỗi bước trưởng thành của con cha mẹ thêm vất vả, gian nan:   “Nuôi con cho được vuông tròn / Mẹ cha dầu dãi xương mòn gối cong”

– Cha mẹ chính người thầy, người cô đầu tiên trong cuộc đời con, cha mẹ dạy bảo con bài học làm người, uốn nắn con từng lời ăn tiếng nói, chỉ bảo con từng điều hay, lẽ phải.

– Ngay cả trên bước đường đời con có vấp ngã, thất bại, buồn đau thì không ai khác cha mẹ chính điểm tựa bình yên nhất, là chỗ dựa tinh thần vững chắc nhất cho con. Cha mẹ sẵn sàng dang rộng vòng tay che chở, bảo vệ con, tiếp thêm cho con sức mạnh sau mỗi chông gai, thử thách.

– Người có lòng hiếu thảo luôn được mọi người yêu mến, trân trọng.

– Hiếu thảo với cha mẹ khiến con cái trưởng thành hơn. Lòng hiếu thảo trở thành bài học giáo dục sâu sắc cho mọi thế hệ.

– Giá trị của một người con được nhìn nhận không phải ở sự giàu sang, quyền quý, mà nó thể hiện qua chữ Hiếu. Ðối với công đức sinh thành thì bổn phận làm con phải ghi lòng, tạc dạ: Hiếu nghĩa với cha mẹ không chỉ là cách trả ơn những bậc sinh thành mà bản thân con cái cũng được góp phần rất lớn trong hình thành những phẩm chất đạo đức và trí tuệ của một bậc thánh nhân.

– Lòng hiếu thảo giúp gắn kết các thế hệ trong gia đình, sống trong môi trường tràn ngập lòng yêu thương, sự kính trọng lòng biết ơn. Lòng hiếu thảo xóa bỏ sự đố kị, ích kỷ cá nhân và lối sống thờ ơ, vô cảm.

– Lòng hiếu thảo luôn luôn được tôn vinh, ngưỡng mộ, ta coi đó là tiêu chuẩn luân lý đạo đức là nét đẹp văn hóa dân tộc sáng ngời.

– Hiếu thảo với cha mẹ ngày nay thì ngày sau ta mới nhận được lòng hiếu thảo từ còn cái bởi đó là quy luật nhân quả trong cuộc sống.

* Dẫn chứng:

– Trong xã hội xưa và nay, có biết bao câu chuyện cảm động về đạo hiểu của con cái với cha mẹ.  Lão Lai Tử người nước Sở ngoài bẩy mươi tuổi còn mặc áo ngũ sắc, múa vui cho cha mẹ. Nguyễn Đình Chiểu vì thương mẹ mất khóc mù cả đôi mắt.

– Tình yêu thương cha mẹ còn đi vào các tác phẩm văn học. Ca dao xưa có câu: “Đói lòng ăn hạt chà là / Để cơm nuôi mẹ, mẹ già yếu răng”.

– Truyện cổ tích về loài hoa cúc đại đóa để mong mẹ sống lâu, cô bé xé từng cánh hoa ra nhiều cánh nhỏ, mỗi cánh hoa  là biểu tượng của tình yêu thương  mẹ mãnh liệt.

– Thúy Kiều trong truyện “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã hi sinh hạnh phúc cá nhân chuộc cha và em chịu mười năm năm lưu lạc.

– Trong dân gian lưu truyền câu chuyện cảm động về nàng Thoại Khanh dắt mẹ đi ăn xin, gặp cảnh ngặt nghèo đã cắt thịt ở cánh tay mình để dâng mẹ ăn cho đỡ đói. Tháng bẩy âm lịch hàng năm mùa Vu Lan báo hiếu là dịp để con cái bày tỏ lòng kính yêu cha mẹ.

3. Bàn luận mở rộng:

Hiếu thảo là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn hiện tượng con cái bất hiếu với ông bà, cha mẹ, có hành vi chưa đúng với đạo làm con, ham chơi, lười học khiến cha mẹ đau lòng… Thậm chí có những người con nhẫn tâm đối xử bạc bẽo, ruồng rẫy cha mẹ mình “ Cha mẹ nuôi con bằng trời bằng bể. Con nuôi cha mẹ tính tháng kể ngày”. Những kẻ làm con như thế đều đáng lên án, phê phán.

4. Bài học nhận thức.

– Thực hiện đạo hiếu với cha mẹ là tình cảm đẹp đẽ nhất trong mọi tình cảm. Vì vậy, chúng ta cần ý thức rõ được điều đó đồng thời giữ gìn, nâng niu.  Đạo hiếu làm con, bên cạnh việc chăm lo đời sống vật chất còn phải dành thời gian chăm lo cả đời sống tinh thần cho cha mẹ.

– Là học sinh, tuổi nhỏ làm việc nhỏ, hãy ngay từ bây giờ bằng cách chăm ngoan, học giỏi, vâng lời ông bà cha mẹ thầy cô. Đó là cách thiết thực nhất để thể hiện chữ hiếu, đạo làm con.

  • Kết bài:

– Khẳng định vấn đề: Tấm lòng hiếu thảo thể hiện lối sống trọng tình trọng nghĩa, mãi mãi là một nét đẹp cao quý trong nền văn hóa Việt Nam.


CHỦ ĐỀ 2: TÌNH YÊU THƯƠNG.

  • Mở bài:

– Giới thiệu vài trò và ý nghĩa của tình yêu thương.

– Suy nghĩ chung: “Ai không có sức mạnh để tha thứ cũng không có sức mạnh để yêu thương” (Martin Luther King).

  • Thân bài:

1. Giải thích:

“Yêu thương” được hiểu là là tấm lòng yêu thương, san sẻ, cưu mang đùm bọc, biết hi sinh cho người khác, thương yêu người khác như chính bản thân mình

“Tình yêu thương” bao giờ cũng đi liền với sự giúp đỡ cả về vật chất và tinh thần chứ không phải là 1 câu nói

2. Bàn luận:

Biểu hiện của tình yêu thương:

– Trong gia đình:

+ Ông bà thương con cháu; cha mẹ thương con; con thương ba mẹ

+ Cha mẹ chấp nhận hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cái nên người

+ Con cái biết nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tình yêu thương của mình đối với ba mẹ

+ Tình yêu thương còn thể hiện ở sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa anh em với nhau.

– Trong xã hội:

+ Tình yêu thương thể hiện ở tình yêu đôi lứa.

+ Tình yêu thương con người là truyền thống đạo lí.

+ Tình thương dành cho những con người có số phận đau khổ, bất hạnh.

+ Quan tâm, chia sẻ vật chất cho những người sống khó khăn, thiếu thốn, cần sự giúp đỡ ở quanh mình.

+ Lên án, đấu tranh chống lại những thế lực đày đọa, bóc lột, ngược đãi con người.

♦ Vì sao sống phải có tình yêu thương:

Vì cuộc đời mỗi người không thể sống mà thiếu tình yêu thương, sống để yêu thương từ khi ta chào đời đến khi ta xuôi tay nhắm mắt, ta đều được sống trong tình yêu thương của ba mẹ, người thân, là bạn bè, đồng nghiệp, thậm chí là những người hoàn toàn xa lạ

Tình yêu thương là một tình cảm đẹp. Nó được ví như dòng suối mát trong, như biển cả mênh mông, như vầng trăng sáng đẹp. Nó là chất keo vô hình gắn kết giữa người và người; là liều thuốc giải cho những cãi vã xung đột, những xích mích hận thù. Nó là sức mạnh nâng đỡ những mảnh đời cơ cực, bất hạnh; là ánh sáng xua đi bóng tối  khổ đau; là tiếng gọi thức tỉnh cho những ai lạc lối lầm đường.

– Tình yêu thương có thể sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.

– Tình yêu thương tạo sức mạnh cảm hoá kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn.

– Tính yêu thương là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa.

– Sống biết yêu thương không có nghĩa là ta sẽ mất đi mà là ta đang nhận lại: nhận lại yêu thương, nhận lại niềm vui, nhận lại sự thanh thản và hạnh phúc. Chúng ta có thể khó khăn hơn khi biết sống vì người khác nhưng chắc chắn sẽ hạnh phúc hơn. Chúng ta có thể khó khăn hơn khi biết sống vì người khác nhưng chắc chắn sẽ hạnh phúc hơn.

Những người sống biết yêu thương thường được mọi người yêu mến và ngưỡng mộ. Trái lại, nếu sống vị kỉ, hẹp hòi sẽ bị mọi người coi thường, ghét bỏ.

* Dẫn chứng:

Vua Trần Nhân Tông trong một lần đi thăm quân sĩ, thấy một người lính đang run lên vì rét, vua Trần Nhân Tông đã cởi áo bào để khoát cho người chiến sĩ này. Chiếc áo ấy của vua có thể làm ấm cho một người chiến sĩ nhưng trái tim chan chứa yêu thương của người lại làm ấm lòng biết bao nhiêu thế hệ.

Bác Hồ đã dành trọn tình yêu thương cao cả cho nhân dân Việt Nam. Người đã dành cả cuộc đời để đấu tranh giành đọc lập dân tộc, không màng đến hạnh phúc riêng của bản thân. Đối với người, hạnh phúc của mỗi con người Việt Việt nam chính là hạnh phuc của Bác. Hễ con một người chưa được sống yên ổn và hạnh phúc, Bác vẫn còn ray rứt trong lòng.

– Trong cuộc sống của xã hội hiện đại: “Cảm ơn đời mỗi sớm mai thức dậy / Ta có thêm ngày nữa để yêu thương”

3. Bàn luận mở rộng:

– Nhiều người sống vô cảm, ích kỉ: Có những đứa con luôn đòi hỏi cha mẹ phải cung phụng những yêu cầu của chúng mà không một lần ta nghĩ đến bổn phận người làm con. Có nhiều người là anh em vợ chồng cha mẹ nhưng sẵn sàng cãi vãi đánh đập, thậm chí giết nhau vì tài sản. Lại có không ít những kẻ gặp cảnh hoạn nạn cơ cực mà trơ tráo đứng nhìn chứ không ra tay cứu giúp.

Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vô cảm, dửng dưng trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của bản thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai.

+ Bọn cai lệ trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” (Tắt đèn – Ngô Tất Tố)

+ Bà cô trong đoạn trích “Trong lòng mẹ” (Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng)

4. Bài học nhận thức:

– Sống phải biết yêu thương lẫn nhau. Trước hết là yêu thương cha mẹ, anh chị em, rồi đến thầy cô bạn bè. Tình yêu thương luôn được cụ thể hóa bằng những hành động cụ thể.

  • Kết bài:

– Khẳng định vai trò và ý nghĩa của tình yêu thương: Tình yêu thương có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống. Chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết sẻ chia, đồng cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời.

Đọc thêm: 


CHỦ ĐỀ 3: TÌNH BẠN.

  • Mở bài:

– Giới thiệu vài trò và ý nghĩa của tình bạn đối với mỗi con người.

– Suy nghĩ chung: Không ai có thể hạnh phúc mà không có bạn bè, hay chắc chắn về bạn bè mình cho tới khi gặp bất hạnh.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

“Bạn bè” là những người đồng cảm với ta, thấu hiểu những suy nghĩ của ta, có thể sẻ chia mọi vui buồn, khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống.

– Tình bạn là sự kết thân hoàn toàn tự nguyện trên sự hiểu biết về tính cách, sở thích… trong quá trình học tập, vui chơi, công tác…

2. Bàn luận:

♦ Biểu hiện của tình bạn cao đẹp:

– Một tình bạn đẹp là luôn có nhau khi cả hai gặp khó khăn. Người bạn chân chính là người còn ở lại sau khi tất cả dã rời đi.

– Những người bạn tốt luôn động viên, giúp đỡ nhau trong học tập cũng như trong cuộc sống, góp ý kiến lẫn nhau để cùng tiến bộ.

– Đối xử chân thành, tin tưởng và không màng tới vật chất khi chơi chung với nhau.

– Đặc biệt, bạn bè không bao giờ lừa dối hay lợi dung nhau.

♦ Ý nghĩa của tình bạn:

– Tình bạn là tình cảm đẹp đẽ, có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc sống chúng ta. Con người không thể sống thiếu tình bạn, người không có bạn bè là người không có nhân cách bình thường.

– Trong cuộc sống, không có ai hoàn hảo và bạn bè là phần ta còn thiếu hụt. Người bạn chân chính sẽ giúp ta hoàn thiện và tiến bộ.

– Tình bạn là chỗ dựa, là động lực tinh thần với mỗi con người, sẻ chia niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống. Nói như Bê-cơn “Tình bạn là niềm vui tăng lên gấp đôi, nỗi buồn giảm đi một nửa”

– Nếu trong cuộc đời sống thiếu tình bạn, con người sẽ cô đơn, cuộc sống sẽ buồn tẻ biết mấy.

– Tình bạn cao đẹp giúp con người ta hoàn thiện được nhân cách; giúp ta cảm thấy trưởng thành hơn, giàu nghị lực hơn trong cuộc sống.

– Có được những người bạn tốt, cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn rất nhiều.

* Dẫn chứng:

+ Từ xưa đến nay có biết bao tình bạn đẹp, được đời đời ngợi ca. Đó là tiếng đàn của tri âm của Bá Nha chỉ một mình Chung Tử Kì nghe và hiểu được. Đến khi Chung Tử Kì chết, Bá Nha treo đàn và không đánh nữa.

+ Đó là tình bạn tri kỷ giữa Lưu Bình Dương Lễ. Để Lưu Bình quyết tâm học hành, thi cử, Dương Lễ ngoài mặt đối xử lạnh nhạt nhưng sau lưng lại cử vợ thay mình nuôi bạn ăn học thành tài.

+ Đó là tình bạn sinh tử chi giao của Lưu Bị, Quan Vũ, Trương Phi. Trong vườn đào, họ cùng uống rượu ăn thề cùng nhau sống chết lập nên việc lớn. Cuối cùng, trải qua bao sinh tử, họ cũng đạt đến ý nguyện.

+ Các Mác và Ăng-ghen là đôi bạn thân thiết. Cả hai đều là lãnh tụ của giai cấp vô sản, cùng chung mục đích giải phóng dân tộc khỏi áp, bóc lột.

3. Bàn luận mở rộng.

Tình bạn chân chính là viên ngọc quý. Tuy nhiên, trong thực tế có không ít tình bạn được xây dựng trên cơ sở vụ lợi, kết bè kết phái, hại bạn bè. Lí Thông từng kết bạn với Thạch Sanh nhưng với mục đích để lừa chàng vào chỗ chết, cướp công của Thạch Sanh. Điều đó thật đáng lên án.

4. Bài học nhận thức:

– Tình cảm bạn bè thật đáng trân trọng biết bao. Vì vậy, chúng ta phải ý thức rõ điều đó để ra sức giữ gìn tình bạn trong sáng, cao quý. Vậy làm thế nào để giữ gìn tình bạn?

– Tình bạn được xây dựng trên cơ sở của sự chân thành, không vì lí do vật chất, vụ lợi nào cả.

– Sự thẳng thắn cũng rất cần thiết. Cần chỉ cho bạn những lỗi lầm sai trái để bạn không bao giờ mắc phải.

–  Cần sưởi ấm cho nhau bằng sự quan tâm, chia sẻ, một ánh mắt lo lắng, một lời động viên kịp thời, một khoảng lặng lắng nghe bạn tâm sự, một bàn tay giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn.

– Cần chọn bạn mà chơi. Hãy luôn nhớ rằng: Chiến trường thử thách người dũng cảm. Cơn giận thử thách người khôn ngoan. Khó khăn thử thách bạn bè

  • Kết bài:

– Là học sinh cần chọn bạn mà chơi bởi “gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”. Tuy nhiên không vì thế mà tuyệt giao với người  xấu. Cần có sự giúp đỡ để cùng nhau tiến bộ. Vì vậy, mới xây dựng phòng trào “đôi bạn cùng tiển” để xây dựng một tập thể lớp đoàn kết, vững mạnh.


CHỦ ĐỀ 4: TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG, ĐẤT NƯỚC.

  • Mở bài:

– Khái quát về vai trò và ý nghĩa của quê hương, đất nước đối với mỗi con người.

– Suy nghĩ chung: Người ta có thể tách con người ra khỏi quê hương chứ không thể tách quê hương ra khỏi con người. Tình yêu quê hương, đất nước là một trong những tình cảm thiêng liêng và cao quý nhất có ở con người.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

Quê hương, đất nước” là những gì gần gũi, thân thuộc nhất với con người, là cội nguồn sinh dưỡng, nơi con người sinh ra, lớn lên và trưởng thành.

“Tình yêu quê hương, đất nước” là yêu thương, gắn bó với những gì bình dị, nhỏ bé mà thiêng liêng. Tình cảm chân thành, yêu mến của con người dành cho nơi mình sinh ra, dành cho tổ quốc của mình và ý thức xây dựng, bảo vệ quê hương. Tình yêu quê hương bắt đầu từ tình yêu gia đình, làng xóm, phát triển trở thành tình yêu tổ quốc.

– Tình yêu quê hương đất nước là một tình cảm tốt đẹp của con người mà chúng ta cần có.

2. Bàn luận:

♦ Biểu hiện của tình yêu quê hương, đất nước:

* Khi đất nước có chiến tranh:

– Các chiến sĩ đã không ngại gian khổ hiểm nguy đã cầm súng đi chống giặc và giành lại độc lập cho đất nước. Những người ở hậu phương không ngừng tăng gia sản xuất để cung cấp lương thực thực phẩm cho tiền tuyến. “Giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh” hay “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”. Các tấm gương hy sinh anh dũng cho độc lập dân tộc: Võ Thị Sáu, Kim Đồng, Nguyễn Văn Thạc…

* Khi đất nước thời bình:

– Sống gắn bó với người thân trong gia đình, tình làng nghĩa xóm đậm đà. Sống gắn bó với làng quê nơi mình sinh ra (bờ tre, ngọn dừa, cánh đồng lúa chín…).

– Lòng tự hào dân tộc qua các áng thơ văn ngợi ca tinh thần ngoan cường của dân tộc.

– Các bảo tàng lưu giữ những kỷ vật khắc ghi chiến công của các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh vì độc lập, tự do cho dân tộc.

– Sự phấn đấu quên mình của mỗi cá nhân biết học tập, lao động để làm giàu đẹp thêm cho quê hương đất nước, không ngừng nỗ lực để góp phần đưa đất nước sánh vai với các cường quốc trên thế giới.

– Những hoạt động nhằm hướng tới con đường Xã hội chủ nghĩa với mong muốn mang lại cuộc sống no đủ, đầm ấm cho nhân dân và sự phát triển bền vững.

– Sự bảo vệ, gìn giữ các nét đẹp truyền thống của văn hóa dân tộc. Quyết tâm chiến đấu bảo vệ đất nước của mỗi con người trong những lúc gian nguy.

– Cố gắng học tập, trau dồi kiến thức, rèn luyện đạo đức để trở thành một công dân tốt và cống hiến hết mình cho nước nhà.

– Biết ơn, có những hành động tri ân đối với những thế hệ đi trước đã hi sinh cho tổ quốc.

– Sẵn sàng đứng lên đấu tranh, bảo vệ đất nước khi cần và tuân thủ pháp luật, tích cực thực thi những cuộc vận động của đất nước.

– Sống yêu thương, có tình nghĩa, chan hòa với mọi người, đoàn kết, sẵn sàng chia sẻ với những người có hoàn cảnh khó khăn.

♦ Ý nghĩa của quê hương đất nước:

–  Quê hương, đất nước có vai trò vô cùng to lớn trong cuộc đời mỗi con người. Quê hương là cái nôi nuôi dưỡng ta về cả thể xác và tâm hồn. Chúng ta phải yêu quê hương bởi đó là tình cảm đẹp đẽ, thiêng liêng trong đời sống tình cảm của mỗi con người.

+ Quê hương, đất nước là nơi có cội nguồn tổ tiên, mồ mả ông bà, là nơi chôn rau cắt rốn của ta từ thuở lọt lòng.

+ Quê hương, đất nước là nơi có ngôi nhà ta ở, có tình yêu ấm áp của cha mẹ, anh chị em ruột thịt dành cho ta, là nơi in bóng mẹ cha tảo tần, mưa nắng nuôi ta khôn lớn.

+ Quê hương, đất nước là nơi có bạn bè thân thiết với biết bao kỉ niệm ấu thơ, là nơi ta bước những bước chân đầu tiên trên con đường dài rộng. Bát cơm ta ăn, manh áo ta mặc đều là từ bàn tay vất vả, chắt chiu của mẹ của cha. Ta lớn lên từ  lời  ru của mẹ, lời dạy bảo giản dị, thấm thía của cha.

+ Quê hương, đất nước với những truyền thống văn hóa tốt đẹp từ ngàn đời, bồi đắp cho ta những tình cảm cao quý như tình làng, nghĩa xóm, lối sống ân nghĩa thủy chung, ý chí, nghị lực, niềm tin.

+ Quê hương, đất nước là điểm tựa vững vàng cho mỗi con người trong mọi hoàn cảnh, là nguồn cổ vũ, động viên, là cái đích mỗi con người hướng về. …

+ Nếu sống thiếu quê hương, không gắn bó với quê hương, tâm hồn con người sẽ trở nên cằn cỗi. Vai trò của tình yêu quê hương đất nước

– Tình yêu quê hương, đất nước giúp mỗi con người sống tốt hơn trong cuộc đời, không quên nguồn cội; giúp ta nâng cao tinh thần và ý chí quyết tâm vươn lên của mỗi con người.

– Quê hương, đất nước là động lực giúp con người sống có trách nhiệm hơn với gia đình, quê hương, đất nước, cộng đồng hay đơn giản nhất là đối với chính bản thân mình. Thúc đẩy sự phấn đấu hoàn thiện bản thân và tinh thần cống hiến giúp đỡ cộng đồng của mỗi cá nhân. Gắn kết cộng đồng, kéo con người lại gần nhau hơn trong mối quan hệ thân hữu tốt đẹp.

– Góp phần quan trọng trong công tác bảo vệ, giữ gìn, xây dựng và phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh.Vai trò của tình yêu quê hương đất nước. Giúp mỗi con người sống tốt hơn trong cuộc đời, không quên nguồn cội. Nâng cao tinh thần và ý chí quyết tâm vươn lên của mỗi con người.

* Dẫn chứng:

+ Tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” (Kim Lân).

+ Quê hương là tình cảm máu thịt trong mỗi con  người. Vì vậy, quê hương đã trở thành nguồn cảm hứng bất tận trong thơ ca. Ai trong chúng ta mà không biết những định nghĩa ngọt ngào về quê hương trong thơ Đỗ Trung Quân:

“Quê hương là con diều biếc
Tuổi thơ con thả trên đồng
Quê hương là con đò nhỏ
Êm đềm khua nước ven sông”.

Quê hương với nhà thơ Giang Nam lại gắn liền với kí ức tuổi thơ một thời cắp sách đến trường:

“Tuổi còn thơ ngày hai buổi đến trường
Yêu quê hương trong từng trang sách nhỏ”.

3. Bàn luận mở rộng:

– Tình yêu quê hương luôn là tình cảm thiêng liêng trong mỗi con người. Tuy nhiên, trong thực tế cuộc sống, không thiếu kẻ không có tình cảm với quê hương. Họ mơ về những mảnh đất phồn hoa mà trở nên xa lạ với quê hương. Thậm chí có kẻ vong ân bội nghĩa, sẵn sàng quay lưng với quê hương, đất nước, dân tộc mình. Những người đó “Quê hương nếu ai không nhớ / Sẽ không lớn nổi thành người”

4. Bài học nhận thức:

– Tình yêu quê hương đất nước là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong mỗi con người dù ở bất kỳ đất nước nào.

– Mỗi cá nhân nên xây dựng, bồi dưỡng cho mình tình yêu quê hương đất nước và có những hành động cụ thể để góp phần bảo vệ, xây dựng, làm đẹp cho quê hương.

– Chúng ta phải ý thức rõ vai trò của quê hương đối với mỗi con người, ra sức bảo vệ, xây dựng, phát triển quê hương nên tầm cao mới. Đó chính là cách thiết thực nhất để thể hiện tình yêu quê hương của mình.

– Nếu không có tình yêu thương đối với quê hương đất nước thì cuộc sống con người không còn hoàn chỉnh và thiếu đi nhiều ý nghĩa.

– Lên án một bộ phận người dân thiếu ý thức trách nhiệm, sống vô tâm với mọi người, không biết đóng góp xây dựng quê hương đất nước ngược lại còn có những hành vi gây hại đến lợi ích chung của cộng đồng,…

Là học sinh, chúng ta cố gắng nỗ lực, phấn đấu để góp phần xây dựng quê hương trong tương lai.

  • Kết bài:

– Tình yêu quê hương, đất nước là sức mạnh lớn nhất của mỗi quốc gia dân tộc, là niềm tự hào và động lực phát triển. Một dân tộc còn sống là một dân tộc còn tình quê hương, yêu nước, vì vậy, chúng ta phải cảm thấy tự hào khi được sống trên Tổ quốc của mình và không ngừng ra sức để giữ gìn, bảo vệ.

Đọc thêm: Nghị luận: Người ta chỉ có thể tách con người ra khỏi quê hương, chứ không thể tách quê hương ra khỏi con người.


Suy nghĩ về lòng yêu nước.

  • Mở bài:

– Khái quát về ý nghĩa của tình yêu nước.

– Suy nghĩ chung: Đạo đức cao thượng nhất của nhân loại chính là lòng yêu nước.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

Lòng yêu nước là tình cảm yêu quí, gắn bó, tự bào về quê hương, đất nước và tinh thần sẵn sàng đem hết tài năng, trí tuệ của mình phục vụ lợi ích của đất nước.

2. Bàn luận:

♦ Biểu hiện của lòng yêu nước:

– Lòng yêu nước trong mỗi con người cụ thể mang một hình hài riêng. Có thể là sự hi sinh anh dũng của những chiến sĩ ngoài mặt trận; có thể là sự cống hiến lặng lẽ và âm thầm trong lao động để xây dựng, phát triển đất nước.

– Lòng yêu nước còn bắt nguồn từ những điều rất đơn giản nhưng giàu ý nghĩa: đó là tình yêu thương đối với ông bà, cha mẹ, luôn luôn hướng về cội nguồn của mình những lúc đi xa.

– Hay đơn giản chỉ là dõi theo, âm thầm cổ vũ, ủng hộ cách mạng, khánh chiến như ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân; hàng triệu trái tim người Việt Nam cùng hướng về chủ quyền biển đảo khi Trung Quốc có những hành động xâm chiếm… Đó đều là những biểu hiện của một trái tim nồng nàn yêu nước.

♦ Tại sao chúng ta cần phải có lòng yêu nước?

– Bởi vì đất nước là quê hương, là nguồn cội thiêng liêng nhất của mỗi con người,là nơi chúng ta lớn lên, cũng là chốn quay về.

– Lòng yêu nước tạo nên sức mạnh đoàn kết dân tộc, là yếu tố quyết định chiến thắng, giúp chúng ta đánh bại những kẻ thù mạnh nhất trên thế giới. Trong hòa bình, lòng yêu nước là sức mạnh để chúng ta vượt qua những khó khăn, giúp đất nước phát triển đi lên.

– Lòng yêu nước còn khiến mỗi chúng ta sống có trách nhiệm hơn với cộng đồng, với quê hương, dân tộc và với chính bản thân mình.

Dẫn chứng:

+ Yêu nước là tình cảm, là truyền thống quý báu của dân tộc. Lịch sử của dân tộc ta có nhiều cuộc kháng chiến chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân tộc ta, “chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung”, cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ thần thánh của dân tộc.

+ Lòng yêu nước luôn là cảm hứng dạt dào trong thi ca:

“Ôi Tổ quốc ta, ta yêu như máu thịt,
Như mẹ cha ta, như vợ như chồng
Ôi Tổ quốc, nếu cần, ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông…”

(Chế Lan Viên)

+ Tình yêu nước được thể hiện trong các tác phẩm văn học bất hủ “Nam quốc sơn hà” tương truyền của Lí Thường Kiệt, “Hịch tướng sĩ” (Trần Quốc Tuấn), “Bình Ngô đại cáo” (Nguyễn Trãi), “Tuyên ngôn độc lập” (Hồ Chí Minh).

+ Tình yêu nước của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.

+ Tình yêu nước của nhân vật ông Sáu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. Ông Sáu sẵn sàng rời bỏ gia đình lên đường chiến đấu. Dù nhớ nhà, nhớ con da diết, ông cũng cố nèn trong lòng, kiên quyết bám sát nhiệm vụ chiến đấu..

3. Bàn luận mở rộng:

– Yêu nước là tình cảm thiêng liêng và cao quý trong mỗi con người. Tuy nhiên, thực tế trong xã hội hiện nay, khi tình hình chính trị có nhiều phức tạp, nhiều thế lực thù địch đã lôi kéo, kích động khiến nhiều người có lập trường tư tưởng không vững vàng chống đối lại chính quyền, làm nhiều việc hủy hoại thanh danh và ổn định kinh tế, chính trị đất nước. Những việc làm này đi ngược lại với truyền thống quý báu của dân tộc, thật đáng lên án.

4. Bài học nhận thức:

– Chúng ta phải ý thức  rõ vai trò của đất nước  đối với mỗi con người, ra sức bảo vệ, xây dựng, phát triển đất nước lên tầm cao mới. Đó chính là cách thiết thực nhất để thể hiện tình yêu đất nước của mình.

– Là học sinh, để góp phần vào truyền thống yêu nước của dân tộc, chúng ta phải không ngừng học tập, phấn đấu tu dưỡng về đạo đức để góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh trong tương lai.

  •  Kết bài:

– Lòng yêu nước là phẩm chất đạo đức cần thiết của con người.  Lòng yêu nước và tinh thần trách nhiệm là cần thiết cho mọi thời đại chứ không phải một thời điểm hay khoảnh khắc, phát huy truyền thống yêu nước và tinh thần trách nhiệm là phát huy văn hoá, truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Đọc thêm:  Nghị luận về lòng yêu nước.


CHỦ ĐỀ 5: LÒNG BIẾT ƠN.

  • Mở bài:

– Khái quát về ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống.

– Suy nghĩ chung: Lòng biết ơn không chỉ là đức tính vĩ đại nhất mà còn là khởi nguồn của mọi đức tính tốt đẹp khác.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

– Biết ơn là sự bày tỏ thái độ trân trọng và có những việc làm đền ơn đáp nghĩa với những người đã giúp đỡ mình, những người có công với dân tộc, đất nước.

2. Bàn luận.

♦ Biểu hiện của lòng biết ơn:

– Kính yêu, giúp đỡ, chăm sóc ông bà, cha mẹ. Kính trọng, vâng lời thầy cô. Thờ cúng ông bà, tổ tiên đã qua đời.

– Tri ân các anh hùng, thương binh, liệt sĩ đã anh dũng hi sinh thân mình bảo vệ và giữ gìn độc lập chủ quyền dân tộc. Luôn mong muốn đền đáp công ơn của những người đã giúp đỡ mình.

Người có lòng biết ơn là người luôn biết ghi nhớ và trân trọng những gì người khác trao tặng hay để lại cho mình. Họ luôn biết trân trọng, gìn giữ và phát huy những giá trị ấy trong cuộc sống. Mỗi một sự giúp đỡ ý nghĩa đều khiến họ cảm động và hàm ơn.

♦ Vì sao sống phải biết ơn:

– Lòng biết ơn là đạo lí, là lẽ sống, là truyền thống quý báu của dân tộc. Lòng biết ơn còn là một tình cảm cao đẹp và thiêng liêng của mỗi con người.

– Mỗi công việc chúng ta thành công không phải tự nhiên mà có, dù lớn hay nhỏ cũng có sự giúp đỡ của ai đó, vậy nên ta cần phải có lòng biết ơn.

– Từ xưa cha ông ta đã từng răn dạy “Uống nước phải biết nhớ nguồn” hay “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Ngày nay, chúng ta phải gìn giữ và phát huy truyền thống tốt đẹp ấy, lòng biết ơn là tình cảm thiêng liêng, là cơ sở của những hành động đẹp, nó là 1 trong những yếu tốt để người ta đánh nhân cách con người.

– Mọi thứ không tự nhiên mà có, tất cả những gì chúng ta được hưởng thụ đều phải đánh đổi bằng mồ hôi, nước mắt, xương máu, thậm chí là tính mạng con người. Để có bát cơm ta ăn, những người nông dân phải một nắng hai sương tần tảo vất vả. Để có chiếc áo ta mặc , hàng bao người công nhân đã phải ngày đêm lao động miệt mài. Hình hài dáng vóc của ta cũng do cha mẹ sinh thành, nuôi dưỡng. Đặc biệt nền hòa bình mà ta đang hưởng đã phải đánh đổi bằng máu, nước mắt của biết bao thế hệ cha anh. Bởi thế ta phải biết ơn đến họ.

– Khi ta sống có ân nghĩa, được mọi người yêu mến, cuộc sống có ý nghĩa hơn. Ngược lại nếu bạn sống  vong ân bội nghĩa, bị người đời coi thường ghét bỏ chẳng sai khi nói rằng lòng biết ơn chính là nền tảng để xây dựng xã hội tốt đẹp.

* Dẫn chứng:

– Câu chuyện “Con hổ có nghĩa”: Có một bác tiều phu đi đốn củi, gặp một con hổ bị hóc xương trong cổ họng. Bác lấy xương giúp nó ra Từ đó về sau đền ơn bác bằng cách mang đồ mà nó săn được đặt trước sâu nhà bác.Sau này khi bác mất mỗi lần đến ngày giỗ con hổ lại đến phục ở mộ của bác. Mặc dù tất cả chỉ là một câu chuyện tưởng tượng nhưng hình ảnh con hổ đã dạy cho ta một bài học về lòng biết ơn trong cuộc sống

– Lòng biết ơn không chỉ là đức tính vĩ đại nhất mà còn là khơi nguồn cho mọi đức tính tốt đẹp khác.

3. Bàn luận mở rộng:

+ Có không ít những kẻ lãng quên cội nguồn, ăn cháo đá bát, khỏi vòng cong đuôi.

+ Có không ít những đứa con đối xử với cha mẹ không bằng người ngoài.

+ Có không ít những cô cậu học trò đối xử với thầy cô không bằng nước lã…

4. Bài học nhận thức:

+ Hãy biết ơn đến những người đã sinh ra mình, những người dạy dỗ mình, giúp đỡ mình trong cuộc sống

+ Lòng biết ơn không chỉ thể hiện bằng lời nói, mà phải thể hiện bằng những hành động thiết thực, biết ơn cha mẹ, thầy cô, ta phải chăm ngoan học giỏi sống có ích cho xã hội, biết ơn thế hệ cha anh đi trước ta phải góp sức xây dựng quê hương . Có như thế nó mới thực sự có ý nghĩa.

  • Kết bài:

– Khẳng định vấn đề: Lòng biết ơn là phẩm chất đạo đức cao quý của con người. Biết ơn, đền đáp công ơn mà người khác dành cho mình là điều nên làm. Cần có trách nhiệm giữ gìn, vun đắp, phát huy bằng những việc làm cụ thể.

Đọc thêm:


Biết ơn thầy cô.

  • Mở bài:

– Khái quát về vai trò của thầy cô giáo đối với sự phát triển tri thức và tâm hồn của mỗi con người.

– Suy nghĩ chung: Biết ơn thầy cô giáo là một thái độ, tình cảm trong sáng và cao đẹp.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

Thầy cô giáo là người có kiến thức, có hiểu biết và truyền dạy những kiến thức những hiểu biết ấy cho thế hệ học trò. Thầy cô giáo hiểu đơn giản chính là người dạy học.

Biết ơn thầy cô giáo là thái độ sống, tình cảm tốt đẹp, đó là thái độ trân trọng, nhớ ơn công lao dạy dỗ của thầy cô với học sinh.

2. Bàn luận:

♦ Biểu hiện của lòng biết ơn thầy cô:

+ Ngoan ngoãn, lễ phép với thầy cô.

+ Luôn chăm chỉ học tập, nghe lời thầy cô.

+ Có thái độ yêu qúy, trân trọng những người thầy cô đã từng dạy mình.

♦ Vì sao phải biết ơn thầy cô?

– Biết ơn thầy cô là một tình cảm đẹp, là đạo lý, là truyền thống quý báu của dân tộc ta từ xưa đến nay. Từ xa xưa, cha ông ta đã từng răn dạy: “Muốn sang phải bắc cầu Kiều / Muốn con hay chữ phải yêu lấy thầy” hay truyền thống “Tôn sư trọng đạo” của dân tộc ta từ xưa đến nay. Chính vì thế mà chúng ta cần phải gìn giữ và phát huy truyền thống tốt đẹp ấy.

– Thầy cô là người truyền dạy cho ta kiến thức, mở mang tầm hiểu biết của ta, dạy ta biết đọc, biết viết, biết tính toán, thậm chí là biết làm cả những bài toán của cuộc đời.

– Thầy cô còn dạy ta cách làm người, dạy ta biết sống trung thực, tín nghĩa, biết yêu thương, tất cả những phẩm chất tốt đẹp ấy ta có được là nhờ những bài giảng của thầy cô.

– Thầy cô còn vun đắp cho ta những ước mơ khát vọng, đưa ta tới những nơi mà thầy cô chưa từng đi qua cũng có khi là chưa một lần đặt chân đến.

– Có những thầy cô còn như một người bạn để ta sẻ chia, tâm sự, rãi bày là người cha, người mẹ thứ hai để ta nương tựa.

– Đằng sau mỗi người học trò thành công, luôn có bóng dáng của người thầy vĩ đại.Quả không sai khi nói rằng “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong các nghề cao quý”.

* Dẫn chứng:

+ Thầy giáo Chu Văn An  là tấm gương sáng muôn đời về người thầy có nhân cách cao đẹp.

+ Quan điểm tương đồng:

  • “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”.
  • “Không thầy đố mày làm nên”

3. Bàn luận mở rộng:

– Có không ít những người thầy người cô không nghiêm túc với nghề, không mẫu mực về nhân cách, không yêu thương học sinh hết mực.

– Cũng có không ít những người học trò không hiểu hết ý nghĩa, vai trò của người thầy nên có thái độ vô ơn, hỗn láo với thầy cô. Đó là những biểu hiện xuống cấp về đạo đức mà chúng ta cần phê phán.

4. Bài học nhận thức:

– Phải tôn trọng và biết ơn thầy cô

– Hãy bài tỏ lòng biết ơn bằng những lời nói lễ phép, bằng sự học tập siêng năng, bằng lối sống nghiêm túc, đúng mực, bằng những việc làm có ích cho xã hội ở cả hiện tại và tương lai bởi một người học trò thành công chính là món quà lớn nhất cho những người làm nghề dạy học.

  • Kết bài:

– Khẳng định vấn đề: Kính trọng thầy cô giáo là tôn vinh nhiệm vụ học tập, là hành động tốt đẹp thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đối với những người đã có công dạy dỗ chúng ta nên người.


CHỦ ĐỀ 6: NHỮNG PHẨM CHẤT TỐT ĐẸP CỦA CON NGƯỜI.

Suy nghĩ về đức tính tiết kiệm.

  • Mở bài:

– Giới thiệu khái quát về vai trò và ý nghĩa của tính tiết kiệm

– Suy nghĩ chung: Người ta làm giàu bằng mồ hôi và nước mắt và hơn thế nữa chính bằng sự tiết kiệm.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

Tiết kiệm là sử dụng hợp lí, đúng mức, không hoang phí tiền bạc, tài sản, công sức, thời gian, tài nguyên thiên nhiên như nước, điện, dầu mỏ…tạo ra hiệu quả trong công việc.

2. Bàn luận:

♦ Biểu hiện của tính tiết kiệm:

–  Tiết kiệm không phải là bủn xỉn, keo kiệt, không phải là coi trọng đồng tiền một cách quá đáng, cần chi tiêu cũng không dám chi tiêu, gặp việc cần đóng góp cũng không đóng góp.

–  Tiết kiệm cũng không phải là dè sẻn, để dành, cất kín những tiền của dư thừa, mà ngược lại, cần làm cho nó sinh sôi nảy nở (VD: Người dân nào có tiền chưa dùng đến, nên đem gửi vào ngân hàng, vào quỹ tiết kiệm, sẽ ích nước lợi nhà)

–  Sử dụng tiền bạc, của cải vật chất, sức lao động, thời gian.. một cách hợp lí, đúng mức, không lãng phí cũng là tiết kiệm.

– Tiết kiệm không chỉ dừng ở loài nói suông mà phải thể hiện trong thói quen, nếp sống, nếp suy nghĩ của mỗi con người. Không hiếm, không thiếu những biểu hiện của tính tiết kiệm ở con người.

+ Những năm gần đây tiết kiệm năng lượng được đặt ra hết sức gắt gao. Người ta tiết kiệm điện bằng cách sử dụng bóng com-pắc, bóng led thay cho bóng đèn bằng dây tóc, tắt bớt đèn khi không cần thiết, hưởng ứng giờ Trái đất.

+ Tiết kiệm xăng dầu bằng cách đi các phương tiện cộng cộng, đi bộ, đi xe đạp thay vì đi ô tô, xe máy.

+ Tái chế lại giấy bìa, sách báo cũ để giữ lại màu xanh cho các cánh rừng…

Vậy vì sao phải tiết kiệm?

Tiết kiệm là một phẩm chất tốt đẹp của con người. Tiết kiệm là để dành cho các thế hệ mai sau. Nguồn tài nguyên thiên nhiên là có hạn lại có nguy cơ cạn kiệt trong khi dân số tăng quá nhanh. Trái Đất ba phần tư là nước nhưng chỉ có một phần tư trong số ấy là nước ngọt mà nguồn nước ngọt ấy đang bị ô nhiễm. Nếu không biết tiết kiệm, trong tương lai gần chúng ta sẽ không có nước sạch để dùng.

– Tiết kiệm là để bảo đảm an toàn và ổn định cho chính mình. Tuổi đời của con người được tính bằng con số trăm năm nhưng thời gian làm việc của con người được tính bằng con số vài chục năm. Người ta không thể sung sức mãi để làm việc. Vì vậy, phải tiết kiệm phòng khi ốm đau, bệnh tật, già cả, phòng khi bất trắc xảy ra…

– Tiết kiệm giúp đỡ gia đình làm giảm chi tiêu, gánh nặng cho gia đình. Tiết kiệm giúp chúng ta có thể chủ động cho tương lai, nhất là những lúc gặp khó khăn hoạn nạn, lúc người nhân, bạn bè cần giúp đỡ.

– Tiết kiệm còn là vì người khác. Trên thực tế, cuộc đời này còn rất nhiều những mảnh đời bất hạnh cần sự giúp đỡ, sẻ chia. Vì thế, tiết kiệm có thể giúp đỡ trẻ em cơ nhỡ có miếng ăn, giúp trẻ em nghèo có tấm áo mặc… Từ đó xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.

– Tiết kiệm là biểu hiện của nếp sống văn minh, văn hóa, là biểu hiện đạo đức mỗi người. Người sống tiết kiệm sẽ được mọi người yêu mến, kính trọng. Kẻ xa hoa ăn xổi ở thì chỉ khiến người ta ghét bỏ khinh bỉ. Xưa nay, những kẻ có thói xấu ném tiền qua cửa sổ đều mau chóng thất cơ lỡ vận, còn những người biết chỉ tiêu hợp lí và thực sự tiết kiệm thì ngày càng giàu có.

* Dẫn chứng:

+ Từ xưa đến nay, tiết kiệm đã trở thành một lối sống đẹp của cha ông ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh dù đã đảm nhiệm vị trí cao nhất của đất nước nhưng Người vẫn bình dị sống trong ngôi nhà sàn, mặc bộ quần áo kaki đã bạc màu, đôi dép lốp đã sờn quai… Nét đẹp ấy trong con người Bác thật khiến ta cảm phục.

3. Thực hành tính tiết kiệm như thế nào?

– Tiết kiệm tiền của, vật tư trong sản xuất, trong sinh hoạt, trong tiêu dùng của toàn xã hội cũng như của mỗi cá nhân.

– Tiết kiệm thời giờ, sử dụng giờ hợp lý, có hiệu quả.

– Tiết kiệm sức lao động (cải tiến, sắp xếp hợp lý nhất mọi công việc được phân công, tránh làm hùng hục, vô tổ chức).

– Học sinh thì phải biết tiết kiệm thời giờ, đồ dùng, giấy bút, giữ gìn và bảo vệ tài sản của công và của riêng mình như sách giáo khoa, đồ dùng học tập, bàn ghế trường lớp..

– Không chỉ tự mình thực hành tiết kiệm mà chúng ta nên vận động mọi người cùng hưởng ứng chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí của Nhà nước.

4. Bàn luận mở rộng:

– Tiết kiệm là lối sống đẹp của dân tộc ta. Tuy nhiên, trong thực tế cuộc sống vẫn còn rất nhiều người hoang phí. Có rất nhiều bạn được may mắn sinh ra trong gia đình khá giả, được nuông chiều nên không biết quý trọng đồng tiền bố mẹ làm ra, đua đòi chạy theo mốt thời trang, nay xe này mai xe khác, nay điện thoại này, mai điện thoại kia… Những hiện tượng này thật đáng phê phán.

–  Tiết kiệm là đức tính tốt, tuy nhiên không nên tiết kiệm một cách thái quá. Tiết kiệm khác về bản chất với hà tiện, keo kiệt, “vắt cổ chày ra nước” hạn chế nhu cầu tối thiểu của con người để bo bo tích của làm giàu, khổ mình, khổ người.

5. Bài học nhận thức:

– Hoang phí là thói xấu, tiết kiệm là lối sống đẹp. Vì vậy, chúng ta phải nhận thức rõ vai trò của tiết kiệm.

Muốn tiết kiệm trở thành lối sống, nếp sống, mỗi con người phải được giáo dục tính tiết kiệm ngay từ nhỏ như tiết kiệm tiền mừng tuổi mua sách vở, quần áo…cha mẹ lập sổ tiết kiệm cho con cái để lo cho con khi gặp bất trắc.

Tiết kiệm là việc làm nên duy trì đều đặn, không thể lúc này tiết kiệm lúc khác lại hoang phí. Tránh lối sống cẩu thả thâm hụt cả tiền dự trữ nhưng cũng tránh lối sống keo kiệt, ki bo.

  • Kết bài:

– Tiết kiệm là một đức tính tốt mà mỗi người chúng ta cần học tập, chúng ta cần phải hiểu rõ được trách nhiệm của bản thân trong việc thực hành tiết kiệm. Trước hết là cho bản thân, gia đình và sau đó là toàn xã hội.

Đọc thêm: Nghị luận về tính tiết kiệm


Suy nghĩ về đức tính giản dị.

  • Mở bài:

– Giới thiệu khái quát về vai trò và ý nghĩa của đức tính giản dị đối với mỗi con người.

– Suy nghĩ chung: Trong tất cả mọi thứ: trong tính cách, trong cung cách, trong phong cách, cái đẹp nhất là sự giản dị. Không phải là phép màu nhưng sống giản dị có thể giúp con người được thanh thản, nhẹ nhàng, xóa bỏ được ưu tư, phiền muộn.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

Giản dị là sống không xa hoa cầu kì, kiểu cách mà sống đơn giản phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân, gia đình, môi trường xung quanh.

2. Bàn luận:

♦ Biểu biện của lối sống giản dị.

– Lối sống giản dị được thể hiện trên nhiều phương diện từ trang phục đến cách ăn uống, sinh hoạt, lời nói, cách cư xử…

– Người giản dị thường chọn cho mình trang phục đơn giản nhưng vẫn gọn gàng, lịch sự, chọn nếp sống dân dã, lời nói chân thật, dễ hiểu, cách cư xử chan hòa, thân ái…

– Người giản dị luôn ứng xử lịch sự, đúng mực; cách suy nghĩ và sử dụng ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, không hoa mĩ, cầu kì rắc rối…

– Trong sinh hoạt, người giản dị luôn hòa đồng với mọi người, tự nhiên và gần gũi trong cách cư xử; không tự coi mình là người đặc biệt, khác người mà cần thấy mình bình thường như những người khác.

– Cốt lõi của lối sống giản dị là sự ý thức sâu sắc về mục đích và cách sống sao cho hoà đồng và thoải mái, tự nhiên để tạo thành một phong cách sống. Sống giản dị cũng là biểu hiện của sự sâu sắc trong nhận thức về cuộc sống.

♦ Vì sao con người lại phải giản dị?

Lối sống giản dị là một trong những đức tính tốt đẹp của dân tộc, ông cha ta thường nhắc nhở con cháu biết rằng “tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. Tính giản dị rất cần thiết trong cuộc sống.

Giản dị giúp ta tiết kiệm thời gian, không mất thời gian vào những việc làm vô bổ, dành thời gian vào làm những việc có ích như học tập, chơi thể thao, tham gia các hoạt động xã hội, làm việc… nhờ vậy mà thành công.

– Giản dị khiến người ta dễ hòa nhập với mọi người, làm cho con người trở nên thân thiện với nhau và giúp ta có thêm bạn bè, góp phần làm sáng lên nhân cách của mỗi con người.

– Giản dị tạo nên sự thanh thản, bình yên trong tâm hồn và sự nhàn nhã, thư thái trong nhịp sống. Khiến con người hòa đồng với tự nhiên, gắn bó sâu sắc với các cá nhân khác.

– Sống giản dị là một trong những cách để mỗi người sống thật, sống có hứng thú, có ý nghĩa.

– Sống giản dị giúp chúng ta hoàn thiện bản thân và tạo cho xã hội sự hòa đồng, bình đẳng, nhân ái.

* Chứng minh:

Bác Hồ là tấm gương sáng ngời về sự giản dị để chúng ta noi theo. Ở Bác có sự nhất quán giữa cuộc đời hoạt động chính trị lay trời chuyển đất với đời sống vô cùng giản dị. Sự giản dị của Bác không chỉ thể hiện ở cách ăn mặc mà thể hiện cả trong lời nói, trong quan hệ với mọi người.  Nét đẹp ấy trong con người Bác thật khiến ta cảm phục

3. Bàn luận mở rộng.

– Giản dị mà một đức tính tốt đẹp của con người. Thế nhưng thật đáng buồn là trong cuộc sống hôm nay có rất nhiều người chạy theo lối sống xa hoa, lãng phí, đặc biệt có một số bạn trẻ chạy đua theo lối sống gấp, ăn chơi đua đòi..Hiện tượng này thật đáng lên án.

– Tuy nhiên cũng cần phân biệt giản dị với lôi thôi, luộm thuộm, nhếch nhác. Giản dị là sống không  xa hoa cầu kì, kiểu cách mà sống đơn giản phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của bản thân, gia đình, môi trường xung quanh. Còn lôi thôi, luộm thuộm, nhếch nhác đi liền với sự bẩn thỉu, cẩu thả, tềnh toàng . Giản dị là tốt tuy nhiên trong một số trường hợp vẫn phải ăn mặc đẹp, lịch sự, trang nhã để phù hợp với hoàn cảnh như đi hội nghị, lễ hội, dạ tiệc… nếu không sẽ bị chê cười, bị lạc lõng…

– Lối sống giản dị hoàn toàn khác với lối sống cẩu thả, lạc hậu, gò bó, khuôn mẫu; giản dị cũng không đồng nghĩa với tiết kiệm, hà tiện… giản dị phù hợp với điều kiện, với hoàn cảnh vẫn thể hiện được sự tao nhã, thanh lịch, văn hóa.

4. Bài học nhận thức:

– Mỗi con người chúng ta phải nhận thức rõ vai trò của đức tính giản dị trong cuộc sống. Từ đó cần ra sức rèn luyện tính giản dị trong ăn mặc, trong đời sống hằng ngày đồng thời phải có bản lĩnh, nghị lực vượt qua mọi cám dỗ tầm thường.

– Phê phán lối sống xa hoa, đua đòi hay giản dị một cách giả tạo.

– Để sống giản dị, con người phải trải qua sự rèn luyện, cần một năng lực sống, quyết tâm cao, cũng cần hoà mình vào cuộc sống đế sống và cảm nhận, cần loại bỏ lòng tham và bù đắp tình yêu cuộc sống. Đó là cách để tránh mọi cám dỗ, giảm áp lực tinh thần và nâng cao bản lĩnh văn hoá.

– Là học sinh, trong môi trường học đường, chúng ta nên ăn mặc giản dị, gọn gàng, ăn tiêu tiết kiệm để phù hợp với môi trường học đường từ đó hình thành cho mình lối sống giản dị.

  • Kết bài:

– Người xưa có câu: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” để chỉ hình thức bên ngoài không quan trọng bằng bản chất bên trong của con người. Sống khiêm tốn, thật thà, giản dị hay sống xa hoa, bon chen, đua đòi theo vật chất, danh lợi là tùy cách nhận thức của mỗi người. Nhưng sống sao cho đẹp lòng người, sống có ích và không cảm thấy hối tiếc thì thật sự là một điều rất khó. Bởi thế chúng ta hãy chọn cho mình một cách sống tốt nhất bằng cách cùng tạo dựng cho bản thân một “lối sống giản dị” riêng.

Đọc thêm: Nghị luận về ý nghĩa của lối sống giản dị


Suy nghĩ về tính tự tin.

  • Mở bài:

– Khái quát vai trò và ý nghĩa của tính tự tin đối với mỗi con người.

– Suy nghĩ chung: Vượt lên phía trước là một công việc đòi hỏi lòng tin tưởng khát khao vào bản thân. Đó là vì sao vài người với tài năng tầm thường nhưng có chí tiến thủ lớn lao lại đi xa hơn nhiều những người với tài năng vượt trội hơn hẳn.

  • Thân bài:

1. Giải thích.

Tự tin là sự tin tưởng vào khả năng, giá trị và sức mạnh của bản thân mình, chủ động trong mọi công việc, dám tự quyết định và hành động một cách chắc chắn, không hoang mang dao động.

– Tự tin là tin vào những phẩm chất tốt đẹp đang tồn tại trong con người mình, tin vào những thành công, thành quả mà mình đạt được trong quá khứ để đón nhận những thử thách mới trong tương lai. Tự tin còn là tin vào tài năng, tin vào những ước mơ tốt đẹp mà mình theo đuổi và tin vào dù có thất bại vẫn có thể thực hiện nó ở những lần sau.

2. Bàn luận:

♦ Biểu hiện của tính tự tin:

Sự tự tin trong cuộc sống có thể biểu hiệnnhững việc làm nhỏ nhất như tự tin thuyết trình bài học trước lớp, tự tin đóng góp ý kiến cho tập thể lớp đến những việc làm lớn như tự tin công bố phát minh của một nhà khoa học hay nhà văn tự tin cho ra mắt tác phẩm của mình trước công chúng…

– Biết được giá trị của bản thân, tin tưởng vào bản thân mình, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám lăn xả với công việc.

– Người tự tin là người sống có trách nhiệm, không ngại khó ngại khổ, làm những việc mà người khác không dám làm.

– Người tự tin luôn có ý thức về giá trị của mình cũng như tô trọng những giá trị tốt đẹp của người khác.

♦ Vai trò và ý nghĩa của tính tự tin.

Tự tin là một trong những phẩm chất tốt đẹp của con người. Tự tin sẽ tạo ra một bản lĩnh tuyệt vời giúp chúng ta theo đuổi, chinh phục ước mơ của mình.

– Sự tự tin mang đến cho chúng ta khả năng quyết đoán trong việc lựa chọn những quyết định còn có sự phân vân, chưa chắc chắn.

– Tự tin giúp ta có thêm sức mạnh và nghị lực đương đầu với khó khăn, thử thách cho dù có thể bị thất bại đồng thời là chìa khóa dẫn đến sự thành công.      

–  Tự tin vào bản thân sẽ là động lực quan trọng góp phần giúp ta cố gắng thực hiện những mục tiêu trong cuộc sống và đạt được những điều chúng ta mong muốn.

–  Tự tin là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định đến cuộc sống của mỗi người, khi chúng ta tự tin nắm bắt thì những cơ hội quý giá sẽ đến.

–  Người tự tin là người được trọng dụng, được mọi người yêu quý, tin tưởng và học tập theo, từ đó lan tỏa được đức tính, thông điệp tốt đẹp ra xã hội.

* Dẫn chứng:

– Thực tế có nhiều tấm gương sáng nhờ tự tin mà thành cộng. Để tìm ra dây tóc bóng điện Ê-đi-sơn đã thất bại hàng ngàn lần trong thí nghiệm. Walt Disney từng bị tòa báo sa thải vì thiếu ý tưởng, ông cũng từng nếm mùi phá sản trước khi sáng tạo ra hãng phim hoạt hình nổi tiếng Disney Land.  Thử hỏi nếu không có sự tự tin, liệu Ê-đi-sơn có thể có phát minh vĩ đại cho nhân loại, Walt Disney có thành công như vậy hay không?

3. Bàn luận mở rộng:

– Hầu như ai cũng biết tự tin là một phẩm chất cần thiết của con người. Thế nhưng không phải ai cũng có sự tự tin ấy. Trong cuộc sống vẫn có không ít người nhút nhát, thiếu sự tin tưởng vào bản thân, thích dựa dẫm vào người khác. Đặc biệt hiện nay có nhiều bạn trẻ sống dựa dẫm vào bố mẹ, thiếu kĩ năng sống, bước sang tuổi trưởng thành mà vẫn không có sự tự tin để lập nghiệp. Như vậy tự tin trái ngược với tự ti, nhụt dè, nhút nhát, luôn lo sợ thất bại, không dám theo đuổi ước mơ.

– Tuy nhiên cũng cần phân biệt tự tin với với tự kiêu, tự cao, tự đại. Người tự tin đánh giá đúng năng lực của bản thân còn người tự kiêu, tự cao, tự đại đề cao bản thân mình quá mức mà xem thường người khác.

– Tự tin là nền tảng của thành công. Ngược lạị với tự tin là kiêu căng, tự mãn là mầm mống của thất bại. Trong câu chuyện ngụ ngôn “Thỏ và Rùa”, chúng ta đều biết Thỏ chủ quan, kiêu ngạo mà dẫn đến phải nhận thất bại thảm hại trước chú Rùa chậm chạp nhưng kiên trì, nhẫn nại.

4. Bài học nhận thức:

– Mỗi chúng ta cần ý thức được vai trò của sự tự tin trong cuộc sống hằng ngày để rèn luyện tính tự tin. Đồng thời chúng ta cũng phải biết rằng tự tin thôi chưa đủ để dẫn đến thành công mà còn cần phải siêng năng, kiên trì, chịu khó, khéo léo trong công việc, có tri thức, sức khỏe… Có như vậy, chắc chắn chúng ta sẽ thành công

– Là học sinh, chúng ta phải học tập tốt tạo cho mình nền móng kiến thức vững chắc sau đó rèn luyện tính tự tin từ những việc làm nhỏ nhất như tự tin phát biểu, tự tin diễn thuyết, báo cáo một vấn đề trước tập thể để dần hình thành sự tự tin, mạnh dạn bước vào cuộc đời đầy khó khăn, cạm bẫy.

  •  Kết bài:

– Sự tự tin là vô cùng cần thiết đối với con người chúng ta. Nếu không có sự tự tin thì con người  của mình không thể nhìn thấy hào quang của sự thành công.

Đọc thêm:


Suy nghĩ về đức tính tự lập.

  • Mở bài:

– Giới thiệu vai trò và tầm quan trọng của tính tự lập đối với sự thành công của mỗi con người.

– Suy nghĩ chung: Không có giá trị nào trong cuộc sống trừ những gì bạn chọn đặt lên nó, và không có hạnh phúc ở bất cứ đâu trừ điều bạn mang đến cho bản thân mình.

  • Thân bài:

1. Giải thích.

Tự lập là tự làm lấy mọi việc mà không dựa dẫm vào ai, tự tạo dựng, tự lo liệu cuộc sống cho mình mà không ỷ lại, phụ thuộc vào người khác.

2. Bàn luận:

♦ Biểu hiện của tính tự lập.

– Tự lập được biểu hiện rất rõ trong cuộc sống hàng ngày.

+ Khi còn nhỏ: tự làm lấy những việc cá nhân, tự cất đồ chơi khi chơi xong…

+ Khi đi học: tự giác làm bài không cần sự giúp đỡ của cha mẹ, tự vượt qua các kì thi bằng chính năng lực của mình…

+ Khi trưởng thành: tự lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai, tự tạo dựng cuộc sống không cần sự giúp đỡ của cha mẹ…Khi ấy bạn là người tự lập.

♦ Vì sao phải biết tự lập?

– Chúng ta phải tự lập vì tự lập là đức tính quý báu của con người.

–  Trong cuộc sống, không phải lúc nào cũng có cha mẹ ở bên để dìu dắt, giúp đỡ mỗi khi chúng ta gặp khó khăn trong khi đó cuộc sống lại có vô vàn khó khăn thử thách. Vì vậy, cần có tính tự lập để tự mình lo liệu, định đoạt cuộc đời.

– Người có tính tự lập luôn tạo được thế chủ động trong công việc nên dễ dàng gặt hái được thành công.

– Người có tính tự lập sẽ tạo được sự tin tưởng của những người xung quanh vì vậy sẽ được mọi người yêu quý. Hơn thế nữa tự lập còn  là cách để khẳng định nhân cách, bản lĩnh của con người.

* Dẫn chứng:

Thực tế cuộc sống có nhiều tấm gương nhờ tự lập mà thành công.

+ Người thanh niên Nguyễn Tất Thành với hai bàn tay trắng hoàn toàn dựa vào chính mình bôn ba khắp năm châu bốn bể tìm đường cứu nước mang lại nền độc lập, tự do cho đất nước.

+ Thầy Nguyễn Ngọc Kí bị liệt cả hai tay sau một cơn bạo bệnh nhưng nhờ tự lập đã dùng chân viết thay tay, trở thành nhà giáo ưu tú, trở thành tấm gương sáng về nghị lực phi thường cho giới trẻ hiện nay.

+ Câu chuyện trên thảo nguyên A-ma-zôn, loài đại bàng tập bay, chim mẹ cắt đứt lông cánh chim non để nó không nhận được sự giúp đỡ từ mẹ, chỉ có một cách duy nhất là trông cậy vào mình. Chiến thắng chính mình thì mới dang rộng đôi cánh chinh phục không gian bao la.

3. Bàn luận mở rộng.

– Tự lập là đức tính tốt cần rèn luyện. Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay có nhiều bạn do quá được nuông chiều, bao bọc nên thường có tính ỷ lại, sống phụ thuộc, dựa dẫm vào người khác, không có tính tự lập. Những người này sẽ trở thành gánh nặng cho gia đình, xã hội, đánh mất đi ý nghĩa của sự sống.

– Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phân biệt giữa tự lập với cô lập. Tự lập là tự mình làm lấy mọi việc, không ỷ lại, dựa dẫm vào người khác, còn cô lập là tự tách mình khỏi tập thể, đề cao chủ nghĩa cá nhân.

– Trong cuộc sống, tự lập là tốt nhưng đôi khi có những việc phải dựa vào cộng đồng mới tạo nên chiến thắng. Dân tộc Việt Nam là dân tộc nhỏ bé nhưng nhờ tinh thần đoàn kết đã đánh thắng những tên đế quốc, thực dân sừng sỏ nhất lúc bấy giờ.

4. Bài học nhậ thức:

Tự lập là đức tính đầu tiên con người cần rèn luyện nếu muốn thành công. Từ nhận thức trên, chúng ta cần hướng tới hành động  bằng cách cố gắng hành động, nỗ lực vượt qua khó khăn, thử thách.

– Là học sinh, chúng ta cần rèn luyện tính tự lập từ khi còn nhỏ, cố gắng học tập, trau dồi về tri thức, rèn luyện về đạo đức, tự giác học thật thi thật, tự tạo cho mình một cách sống có văn hóa để sau này thành người có ích cho xã hội.

  • Kết bài:

– Có thể nói rằng tự lập chính là tự do, tự chủ. Tự lập là một thái độ sống tích cực của con người thời đại mới mà chúng ta cần tích lũy.

Đọc thêm:


Suy nghĩ về lòng tự trọng.

  • Mở bài:

– Giới thiệu khái quát và ý nghĩa của lòng tự trọng.

– Suy nghĩ chung: Cái gì không thuộc về mình thì đừng có lấy, đói quá thì đi xin. Đã làm người thì phải có lòng tự trọng.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

Lòng tự trọng là tôn trọng chính mình, có ý thức giữ gìn danh dự, nhân phẩm của mình trong mọi hoàn cảnh.

2. Bàn luận:

♦ Biểu hiện của lòng tự trọng:

+ Trong học tập: không gian dối trong thi cử, có thể không làm được bài cũng không chép của bạn là tự trọng.

+ Trong cuộc sống: không tham lam tiền bạc bất chính, không cúi đầu trước uy quyền để cầu danh lợi, không đổ thừa lỗi lầm cho người khác khi mình mắc sai lầm, cố gắng làm mọi việc trong khả năng để không làm phiền đến người khác… là tự trọng.

♦ Tại sao phải có lòng tự trọng?

– Tự trọng là một trong những đức tính tốt đẹp của con người.

– Tự trọng giúp bản thân mỗi người nhìn nhận đúng cái sai, những điểm chưa hoàn thiện

– Tự trọng giúp chúng ta thành công trong học tập và công việc bởi: Người tự trọng sẽ làm việc bằng thực lực của chính bản thân mình.

Lòng tự trọng là cơ sở nhân cách, định hướng suy nghĩ, hành động, lời nói, hướng tới những chuẩn mực tốt đẹp. Lòng tự trọng ngăn ngừa những suy nghĩ xấu, việc làm xấu.

– Tự trọng ngăn cản con cái bất kính, bất hiếu với cha mẹ, thương nhân làm ăn gian dối, quan chức tham ô, hối lộ, tội phạm ngừng tay trước tội ác. Thực tế dẫu phạm luật có nghiêm minh đến đâu cũng không thể ngăn chặn cái xấu, cái ác, chỉ có lòng tự trọng mới khiến con người dừng tay trước tội ác.

Thiếu đi lòng tôn trọng, khó mong người khác tôn trọng mình. Tự trọng là mảnh đất tốt lành để ươm mầm những phẩm chất tốt đẹp như lòng dũng cảm, sự trung thực, tự tin, tự lập…

–  Tự trọng giúp con người đánh giá đúng khả năng của người khác ngay cả khi người đó là kẻ đối địch với mình.

– Tự trọng giúp chúng ta sống đẹp sống có ích, xã hội lành mạnh hơn.

– Lòng tự trọng khơi nguồn các đức tính tốt đẹp khác. Có tự trọng chúng ta mới có thể học được cách tôn trọng người khác.

– Con người phải giữ gìn lòng tự trọng như giữ gìn đôi mắt của chính mình trong bất kì hoàn cảnh nào không chỉ khi giàu sang, có địa vị mà cả khi nghèo khó.

* Dẫn chứng:

+ Từ xưa đến nay, có rất nhiều tấm gương sáng về lòng tự trọng. Trần Bình Trọng khi bị giặc phương Bắc bắt, vị danh tướng ấy đã khẳng khái tuyên bố “Ta thà làm ma đất Nam còn hơn làm vua đất Bắc”. Thầy Chu Văn An bậc danh nho nổi tiếng dâng thất trảm sớ xin chém bẩy gian thần nhưng không được vua chấp nhận đã xin cáo quan về ở ẩn. Lòng tự trọng khiến các bậc chính nhân quân tử ấy quyết không làm việc xấu chỉ để có lợi cho bản thân mà làm hại cho nhân dân, đất nước.

3. Bàn luận mở rộng:

– Tự trọng  là phẩm chất đáng quý của con người. Tuy nhiên trong xã hội hiện nay, có không ít người thiếu đi lòng tự trọng của mình, họ sẵn sàng vì lợi nhuận trước mắt mà bán rẻ danh dự, nhân phẩm của mình. Như vậy tự trọng trái ngược với vô liêm sỉ.

– Tuy nhiên, chúng ta cũng cần phân biệt tự trọng với tự ái. Lòng tự trọng là tôn trọng chính mình. Tự ái là quá nghĩ đến bản thân, đề cao cái tôi quá mức nên có thái độ bực tức, khó chịu, giận dỗi khi cho rằng mình bị đánh giá thấp hoặc coi thường

4. Bài học nhận thức:

– Tự trọng là thước đo nhân cách của con người để từ đó chúng ta ra sức rèn luyện. Ngạn ngữ Nga có câu “ Hãy giữ gìn chiếc áo khi còn mới, hãy giữ gìn danh dự khi còn trẻ”. Lòng tự trọng không phải tự nhiên mà có, không phụ thuộc vào lứa tuổi, trình độ học vấn, giàu hay nghèo.

Lòng tự trọng phải được dạy dỗ khi còn bé thơ. Gia đình, nhà trường phải dạy dỗ con cái, học trò của mình phải biết xấu hổ khi làm việc xấu, không nói dối, không lười biếng. Đồng thời để có lòng tự trọng, con người phải tỉnh táo, kiểm soát hành vi, việc làm của mình để không bị sa ngã vào thói xấu, cần khép mình vào kỉ luật, ứng xử một cách đúng mực.

– Lòng tự trọng đâu chỉ gói gọn trong vấn đề mỗi cá nhân mà nó là vấn đề của toàn dân tộc. Một dân tộc có lòng tự trọng sẽ khẳng định được vị thế của mình.

  • Kết bài:

– Khẳng định lại vấn đề: Lòng tự trọng là một đức tính tốt đẹp mà mỗi người cần có để hoàn thiện bản thân mình. Mỗi chúng ta hãy luôn sống giàu lòng tự trọng để xã hội trở nên tốt đẹp. Bản thân mỗi chúng ta, thể hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước hãy rèn luyện lòng tự trọng của mình từ những việc nhỏ như không gian lận trong thi cử với mục đích để đạt được điểm cao, hiếu thảo với cha mẹ, kính trọng thầy cô giáo, yêu quý bạn bè, không đua đòi theo cái xấu, không đồng lõa với cái xấu… Có như vậy, chúng ta sẽ rèn luyện được lòng tự trọng của mình, được thầy cô, bạn bè yêu mến…

Đọc thêm:


Suy nghĩ về đức hi sinh.

  • Mở bài:

– Giới thiệu vai trò và ý nghĩa của đức hi sinh.

– Suy nghĩ chung: Những thành tựu lớn lao được sinh ra từ sự hy sinh lớn lao, và chẳng bao giờ là kết quả của sự ích kỉ.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

Đức hi sinh là sẵn sàng xả thân vì người khác một cách tự nguyện, không vụ lợi, toan tính; sẵn sàng san sẻ đời sống vật chất, tinh thần của mình cho người khác khi họ gặp khó khăn, bất hạnh, đặt quyền lợi của người khác lên trên quyền lợi của mình…

– Sự hi sinh cao cả nhất là hi sinh tính mệnh vì sự tồn vo g của đất nước.

2. Bàn luận:

♦ Biểu hiện của đức hi sinh:

– Đức hi sinh có những biểu hiện rất phong phú theo từng hoàn cảnh, thời điểm. Gần gũi nhất là sự hi sinh của cha mẹ cho con cái, cha mẹ thức khuya, dậy sớm, chịu vất vả, gian khổ để lo cho con.

– Trong chiến tranh, đức hi sinh là sẵn sàng xả thân vì đất nước, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Trong thời bình, đức hi sinh là sẵn sàng đấu tranh với cái xấu, cái tiêu cực, dũng cảm cứu người khi họ gặp nguy hiểm.

♦ Vì sao cần phải biết hi sinh?

– Đôi khi, con người đứng trong nghịch cảnh, cần có sự hi sinh mới vượt qua được.

– Người có đức hi sinh được mọi người tôn trọng, yêu quý. Người có đức hi sinh sẽ khiến xã hội nhiều tình yêu thương hơn. Hi sinh đi cùng với khoan dung, hai đức tính này làm bản thân mỗi người ngày càng tốt hơn.

– Đức hi sinh giúp con người sống gần gũi với nhau hơn, biết yêu thương nhau hơn.

– Người có đức hi sinh sẽ được người khác yêu mến, kính trọng và học tập theo, lan tỏa được nhiều thông điệp tích cực ra cộng đồng.

– Đức hi sinh là đức tính tốt đẹp, quý báu của dân tộc ta.

– Đức hi sinh làm cho con người cao thượng, thánh thiện và vĩ đại hơn.

– Đức hi sinh khơi dậy những nghĩa cử cao đẹp, đánh thức những lòng yêu thương chân thành trong mỗi con người

– Đức hi sinh làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn, người với người sống chan hoà nhân ái và biết yêu thương nhau hơn.

* Dẫn chứng:

– Đức hi sinh là phẩm chất tốt đẹp của dân tộc ta. Bàn về đức hi sinh, không thể không nhắc tới những tấm gương như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Hồ Chí Minh. Những anh hùng dân tộc đó đều quên đi hạnh phúc cá nhân để mang lại hạnh phúc cho nhân dân.

– Trong cuộc sống hàng ngày, không thể quên được đức hi sinh của các bà, các mẹ. Đó là sự hi sinh thầm lặng mà cao cả cho chồng, cho con, cho Đất nước của mẹ Suốt, mẹ Tơm, mẹ Thứ.

– Trong thời bình, đức hi sinh vẫn không thể thiếu. Đó là hành động tay không bắt cướp của các hiệp sĩ đường phố. Đó là sự hi sinh thầm lặng của biết bao người lao động ngày đêm cống hiến sức mình xây dựng quê hương đất nước.

→ Những hành động, việc làm đó thể hiện tinh thần tương thân tương ái “Nhiễu điều phủ lấy giá gương / Người trong một nước phải thương nhau cùng”.

3. Bài luận mở rộng:

– Đức hi sinh cao đẹp là vậy nhưng đáng tiếc trong xã hội ngày nay có biết bao người sống ích kỉ, nhỏ nhen hẹp hòi chỉ biết lo cho bản thân mà không quan tâm, giúp đỡ người khác, thờ ơ, vô cảm trước mất mát, đau khổ của người khác, những người đó cần phải lên án và phê phán.

– Tuy nhiên, cũng cần phân biệt sự hi sinh đúng đắn và sự hi sinh mù quáng. Có những người cha, người mẹ quá nuông chiều con cái mà tạo cơ hội cho cái xấu, cái ác. Đó là sự hi sinh sai lầm không đáng để học tập.

– Hi sinh là quý nhưng hi sinh cũng cần dẫn dắt bởi một trái tim tỉnh táo để tránh mù quáng, gây ra những hậu quả không đáng có.

4. Bài học nhận thức:

Đức hi sinh là đức tính cao đẹp của con người. Mỗi chúng ta cần ý thức được ý nghĩa của đức hi sinh để từ đó rèn luyện đức hi sinh góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp

– Là học sinh, chúng ta có thể rèn luyện đức hi sinh. Phải biết sống vì người khác, rèn luyện đức hi sinh cho bản thân. Không quên ơn những người đã hi sinh vì mình. Phát huy phẩm đức cao đẹp của dân tộc.

  • Kết bài:

– Khẳng định vai trò và ý nghĩa của đức hi sinh: Đức hi sinh sẽ giúp con người biết sống vì người khác nhiều hơn, cuộc sống hạnh phúc hơn và xã hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn.

Đọc thêm:


Suy nghĩ về đức tính khoan dung, tha thứ.

  • Mở bài:

– Giới thiệu vai trò và ý nghĩa của đức tính khoan dung, tha thứ.

– Suy nghĩ chung: Chừng nào bạn còn chưa học được cách khoan dung với những người không phải lúc nào cũng đồng ý với mình, bạn sẽ không bao giờ thành công hay hạnh phúc.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

– Khoan dunglà biết tha thứ, bỏ qua những sai lầm, thiếu sót của người khác, biết chấp nhận những yếu đuối, vấp váp của người khác và giúp họ đứng lên sau vấp ngã. Khoan dung còn có nghĩa là tự tha thứ cho chính mình.

– Tha thứ là rộng lòng bỏ qua những lỗi lầm mà người khác gây ra cho chính mình. Khi ấy, tha thứ có thể hiểu là một sự bao dung, độ lượng, vị tha .

2. Bàn luận:

♦ Biểu hiện của lòng khoan dung (sự tha thứ):

– Khoan dung có nhiều cách biểu hiện, nhưng đều chung một trái tim: đó là lòng nhân ái. Khoan dung đó là khi bạn bỏ qua cho người lạ vừa vô tình dẫm lên chân bạn trên xe buýt. Khoan dung ấy là khi bạn đón nhận lời xin lỗi của một người bạn vừa khiến bạn buồn. Khoan dung là khi người mẹ giang rộng vòng tay ôm lấy đứa con sau chuỗi ngày lang thang, nay ân hận trở về… Và còn vô vàn biểu hiện khác nhau của lòng khoan dung..

♦ Vì sao trong cuộc sống cần có lòng khoan dung, tha thứ:

– Khoan dung là một phẩm chất đáng quý, đáng trân trọng của con người.

– Con người không ai hoàn hảo cả nên ai cũng ít nhất từng một lần phạm sai lầm, gây tổn thương đến người khác và cần lòng khoan dung của họ.

– Cha ông ta xưa dạy rằng: “Đánh kẻ chạy đi không ai đánh kẻ chạy lại”. Khi được khoan dung, người mắc lỗi sẽ bớt hoặc xoá đi mặc cảm tội lỗi, có cơ hội vươn lên hoàn thiện mình, là động lực giúp người mắc lỗi nhận ra sai lầm và Khoan dung có sức cảm hóa mãnh liệt, là động lực giúp họ nhận ra sai lầm, vươn lên hoàn thiện mình. Ngược lại người có lòng khoan dung cũng sẽ thấy tâm hồn nhẹ nhõm hơn.

– Ai sẽ chấp nhận bạn nếu bạn từng không đoái hoài đến sự ăn năn hối lỗi của người khác? Và ai sẽ khoan dung bạn nếu bạn chưa từng khoan dung với kẻ khác ? Vì vậy, không khoan dung với người khác chính là tàn nhẫn với mình.

Khoan dung sẽ xoá đi hận thù giữa người với người, là chất keo hàn gắn thế giới như lời Phật dạy: “tài sản lớn nhất của con người là lòng khoan dung, khoan dung giúp cuộc sống tốt đẹp hơn, tạo nên một cộng động gắn bó bền chặt”.

* Dẫn chứng:

– Nhân dân ta luôn có lòng khoan dung, độ lượng. Cậu chuyện “Thạch Sanh” với niêu cơm thần là một minh chứng rõ ràng. Dù 18 nước chư hầu mang quân sang sách nhiễu nước ta nhưng khi chúng thua trận. Thạch Sanh vẫn bao dung, độ lượng giúp cho niêu cơm thần ăn hết lại đầy.

– Đất nước ta đã trải qua biết bao cuộc chiến tranh xâm lược, khi gươm đao, bom đạn kết thúc cũng là lúc ta khép lại hận thù. Với kẻ thù ta luôn mở cho con đường sống. Nguyễn Trãi trong “Bình Ngô đại cáo” đã viết: “Thể lòng trời ta mở đường hiếu sinh”. Trong “Tuyên ngôn độc lập” Bác đã khẳng định: “Dân tộc Việt Nam trước sau vẫn giữ thái độ nhận đạo, khoan hồng với kẻ thù thất thế…”. Tất cả những minh chứng trên đã thể hiện rõ truyền thống nhân nghĩa, khoan dung độ lượng của dân tộc ta.

3. Bàn luận mở rộng:

Khoan dung giúp cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Tuy nhiên, một thực tế đáng buồn hiện nay có số ít người đặc biệt là thanh niên có thái độ thờ ơ, lạnh nhạt với những người mắc sai lầm dù họ đã biết lỗi. Với những người mang trong mình căn bệnh thế kỉ, họ phải mòn mỏi sống trong sự ghẻ lạnh của cộng đồng. Chính sự thờ ơ, lạnh nhạt, thiếu khoan dung ấy đang gián tiếp tiếp tay cho tội ác. Một xã hội thiếu lòng khoan dung chỉ là một xã hội lạnh lùng, vô cảm.

– Tuy nhiên cũng cần phân biệt khoan dung với bao che. Thật đáng buồn khi nhiều người tiếp tay cho tội ác mà lại nghĩ mình khoan dung. Cha mẹ thấy con phạm tội, bạn bè thấy bạn mình mắc lỗi không chỉ rõ sai lầm, khuyết điểm mà dung túng. Hạnh động đó không chỉ giúp họ đứng lên sau vấp ngã mà vô tình còn tiếp tay cho cái ác, cái xấu.

4. Bài học nhận thức: 

– Lòng khoan dung  là đức tính cao đẹp của con người. Mỗi chúng ta cần ý thức được ý nghĩa của lòng khoan dung  để từ đó rèn luyện lòng khoan dung,  góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp.

– Là học sinh, chúng ta hãy học tập lòng khoan dung, độ lượng của cha mẹ, ông bà. Hãy mở rộng lòng mình với gia đình, bạn bè và những người xung quanh sẽ đón nhận được tình yêu thương.

  • Kết bài: 

– Khẳng định vấn đề: Sự khoan dung là món trang sức của đức hạnh, là sức mạnh giải thoát khỏi buồn phiền và căm giận. Chúng ta hãy sống chậm lại một chút, lắng nghe thấu hiểu bản thân và những người xung quanh, biết tha thứ cảm thông thì cuộc sống sẽ trở nên tươi đẹp và ý nghĩa biết bao.

Đọc thêm:


Suy nghĩ về lòng dũng cảm.

  • Mở bài:

– Giới thiệu vai trò và ý nghĩa của lòng dũng cảm.

– Suy nghĩ chung: Thành công không phải là cuối cùng, thất bại không phải là chết người: lòng can đảm đi tiếp mới quan trọng.

  • Thân bài:

1. Giải thích.

Dũng cảmkhông sợ hãi, hèn yếu, vượt qua, chiến thắng chính bản thân mình để đạt được mục đích đề ra. Dũng cảm là dám chấp nhận, đương đầu với gian lao, thử thách. Dũng cảm là dám hi sinh bản thân mình vì công lí, chính nghĩa.

2. Bàn luận:

♦ Biểu hiện của lòng dũng cảm:

– Dũng cảm được thể hiện ở cả tinh thần và hành động.

+ Người dũng cảm dám đối mặt với mọi khó khăn, nguy hiểm để làm những việc nên làm. Những việc đó phải đúng với chuẩn mực đạo đức, xã hội và được tuyên dương.

+ Người dũng cảm dám đối diện với chính bản thân mình, làm những việc mà những người khác không bao giờ dám làm. Trước khi nghĩ không thể thực hiện thì con người đã đối mặt để làm những điều tốt đẹp. Từ đó con người tự mở ra giới hạn, đặt ra thử thách cho bản thân.

♦ Tại sao phải rèn luyện lòng dũng cảm?

– Lòng dũng cảm là một trong những phẩm chất tốt đẹp của con người.

– Trong cuộc đời mình ai chẳng phải đối mặt với khó khăn, thử thách. Khi đó, lòng dũng cảm là nghi lực, là sức mạnh, là ý chí giúp ta vượt lên gian lao, thử thách để chiến thắng kẻ thù, chế ngự thiên nhiên…và nhiều khi để chiến thắng chính bản thân mình bởi “Chiến thắng một vạn quân không bằng chiến thắng chính mình” (Phật Thích Ca) từ đó dẫn đến thành công.

– Lòng dũng cảm là động lực giúp ta bảo vệ công lí, chính nghĩa, được mọi người yêu quý.

– Lòng dũng cảm giúp nâng cao tinh thần tương thân tương ái, là nền tảng để xây dựng một xã hội tốt đẹp.

– Dũng cảm trở thành một chuẩn mực đạo đức của xã hội. Đây là phẩm chất tốt đẹp, có thể giúp đỡ được mọi người xung quanh. Cũng như mang đến ý nghĩa tuyên dương, giáo dục để tăng nhận thức về lòng dũng cảm.

– Dũng cảm cũng là một trong những thước đo quan trọng để đánh giá nhân cách con người. Họ có bản lĩnh, có sự hi sinh, liều lĩnh cùng với trái tim ấm áp.

Đó có thể là lòng dũng cảm của những vị anh hùng cứu nước, của những người chiến sĩ cách mạng dám dấn thân vào vòng vây của giặc, đứng hiên ngang trước mũi súng, làn bom vì mục đích cứu nước cứu dân cao cả. Đó cũng có thể là lòng dũng cảm của người con người bình thường dám đương đầu với khó khăn, dám thử sức mình với cái mới để tìm ra con người thành công cho bản thân và xã hội.

* Dẫn chứng:

– Dù trong thời đại nào cũng có sự hiện diện của lòng dũng cảm.

+ Trong học tập, Thầy Đỗ Việt Khoa dám dũng cảm đứng lên vạch trần những sai phạm trong thi cử ở trường  THPT Đồi Ngô – Bắc Giang.

+ Trong cuộc sống đời thường, bác Võ Việt Cường ở chợ Tân Định – thành phố Hồ Chí Minh tay không bắt cướp, hay cậu học trò Nguyễn Văn Nam học sinh trường THPT Đô Lương – Nghệ An dũng cảm lao vào dòng nước lũ cứu sống năm em nhỏ để rồi em mãi nằm lại nơi dòng sông Lam.

+ Trong chiến đấu chống quân xâm lược, chú bé liên lạc Kim Đồng dám vượt qua mặt trận “đạn bay vèo vèo” để mang thông tin khẩn cấp ra chiến trường…

Tất cả những tấm gương dũng cảm đó đều được lưu danh, ngợi ca.

3. Bàn luận mở rộng:

–  Dũng cảm là rất cần thiết trong cuộc sống, nhưng xung quanh chúng ta vẫn còn không ít người nhu nhược, hèn nhát. Những người này, mỗi khi gặp khó khăn là chán nản, dấn thân vào con đường sai trái hay tự kết liễu đời mình… hoặc những con người hèn nhát, thấy nguy hiểm thì tránh xa.

–  Tuy nhiên cũng cần phân biệt dũng cảm với liều lĩnh, bất chấp sự khuyên răn của mọi người để rồi hại mình hại người bởi “sự nhiệt tình cộng với sự ngu dốt trở thành kẻ phá hoại” (Lê-nin).

4. Bài học nhận thức:

– Chúng ta cần ý thức rõ vai trò của lòng dũng cảm, từ đó rèn luyện bản lĩnh, niềm tin vào chính nghĩa, chân lí, biết đâu là đúng là sai để làm căn cứ. Đồng thời nhà nước phải phát hện, biểu dương, khen thưởng hành động dũng cảm kịp thời.

–  Là học sinh, chúng ta cần rèn luyện lòng dũng cảm, nghiêm khắc với bản thân, dám nhận lỗi lầm khi mắc khuyết điểm, dám chỉ ra  cái sai lầm của bạn và những người xung quanh, dám đấu tranh với những biểu hiện tiêu cựa trong thi cử.

  • Kết bài:

“Đời người phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố” (Đặng Thùy Trâm). Chính vì vậy, chúng ta phải rèn luyện lòng dũng cảm như Bác Hồ đã từng dạy “Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm” để góp phần xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.

Đọc thêm:


Suy nghĩ về đức tính khiêm tốn.

  • Mở bài:

– Giới thiệu vai trò và ý nghĩa của đức tính khiêm tốn:

– Suy nghĩ chung: Người biết ít thường nói nhiều, trong khi người biết nhiều thường nói ít. Khiêm tốn là cách tốt nhất để chúng ta đạt đến trí tuệ.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

– Khiêm tốn là có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá bản thân, không tự đề cao, không kiêu căng, tự phụ, xem những việc làm, những thành công của mình là bình thường, nhỏ bé. Người khiêm tốn luôn biết tôn trong ngời khác, biết học hỏi, lắng nghe.

2. Bàn luận:

Biểu hiện của đức tính khiêm tốn.

– Khiêm tốn có vô vàn biểu hiện khác nhau. Trước hết trong nhận thức, khiêm tốn là biết tự phê phán, so sánh, đối chiếu với người khác.

– Trong giao tiếp, khiêm tốn là không ba hoa, khoác lác, sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, dễ nhớ. Người khiêm tốn thường nói năng, cư xử lễ độ, nhún nhường với người xung quanh; biết nhận thức cái chưa đúng, chưa đủ, chưa giỏi của bản thân; biết học tập và đúc kết kinh nghiệm từ những người giỏi hơn.

– Tính khiêm tốn còn thể hiện ở tinh thần học hỏi những người xung quanh. Người khiêm tốn luôn biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến của người khác để hoàn thiện mình. Dám thừa nhận khi năng lực của mình thực sự thua kém người khác.

♦ Vì sao phải khiêm tốn:

– Trong cuộc sống chúng ta phải rèn luyện tính khiêm tốn bởi khiêm tốn là một phẩm chất đáng quý của con người.

– Người khiêm tốn luôn được mọi người tôn trọng, tin tưởng, giúp đỡ chân thành.  Họ luôn nhận được thiện cảm và đánh giá cao từ những người xung quanh.

– Sự khiêm tốn giúp ta đánh giá đúng bản thân, nhận ra thiếu sót để tự hoàn thiện, mài giũa năng lực và ngày càng tiến bộ, từ đó cố gắng học hỏi, mở rộng tầm hiểu biết từ đó sẽ không ngừng tiến bộ và thành công.

– Khiêm tốn còn tạo nên các mối quan hệ tốt đẹp bởi người khiêm tốn sẽ dễ nói lời cảm ơn, xin lỗi từ đó tránh được các mâu thuẫn không đáng có. Lòng khiêm tốn giúp các mối quan hệ với người xung quanh trở nên hài hòa, tốt đẹp.

– Người khiêm tốn biết lắng nghe và sẵn sàng nhận sai nên thường nhận được sự góp ý hữu ích và giúp đỡ chân thành từ người khác.

* Dẫn chứng:

Thật vậy, từ xưa đến nay có rất nhiều tấm gương sáng nhờ sự khiêm tốn mà thành công. Bác Hồ, Các – Mác, Ăng-ghen… đều tự nhận mình không có tài năng gì đặc biệt nhưng đều trở thành những vị lãnh tụ vĩ đại của cách mạng vô sản được đời đời ca tụng. Ăng-ghen đã từng nói “hành trang quan trọng nhất của con người là khiêm tốn và giản dị”.

3. Bàn luận mở rộng:

Đức tính khiêm tốn có vai trò quan trọng  như vây, nhưng trong thực tế cuộc sống có không ít kẻ thiếu đi sự khiêm tốn. Những người này không đánh giá đúng năng lực của mình, hay khoe khoang, không chịu học hỏi, coi thường người khác, sớm muộn gì cũng chuốc lại thất bại và nhận lấy sự chê cười của người đời (Truyện ngụ ngôn “Rùa và Thỏ”)

Khiêm tốn khác với tự ti, nhút nhát. Khiêm tốn là không tự đề cao mình và tôn trọng người khác còn tự ti là tâm lí thấy mình nhỏ bé, thua chị kém em. Khiêm tốn là nền tảng của sự thành công còn tự ti là gốc rễ của sự thất bại.

4. Bài học nhận thức:

– Muốn có trái ngọt phải gieo trồng, vun xới. Muốn có tính khiêm tốn phải nhận thức được vai trò của tính khiêm tốn, ra sức rèn luyện đánh giá đúng bản thân, lắng nghe người khác để hoàn thiện bản thân.

– Nên có ý thức khách quan về năng lực của bản thân để tránh những sai lầm gây ra do tự mãn.

– Nên học cách lắng nghe người khác dù mình đã biết về vấn đề đó, điều này có lẽ sẽ giúp bạn hiểu biết thêm.

– Mỗi chúng ta cần phải thực hiện tính khiêm tốn từ những công việc, hành động nhỏ nhất. Học đức tính hòa nhã, không tham vọng, không cho thành công của mình là lớn lao, là vĩ đại.

– Là học sinh, chúng ta phải rèn luyện tính khiêm tốn, có có tinh thần học hỏi, học ở mọi lúc, mọi nơi, học ở thầy cô, bạn bè.

  • Kết bài:

– Khẳng định vấn đề: Những con đại bàng đơn độc sải cánh giữa những đám mây, bay với tư thế yên lặng và bình thản, Trong khi gà tây, giữa bầy đàn loanh quanh trên mặt đất, làm đầy không gian với những tiếng ồn ào. Lòng khiêm tốn đối với mỗi con người là vô cùng quan trọng, giúp cho mỗi con người chúng ta có thể thấy được rằng không có điều gì là đủ, là thừa. Càng khiêm tốn, chúng ta sẽ học hỏi thêm nhiều điều. Nhất là đối với thế hệ trẻ ngày nay.

Đọc thêm:


Suy nghĩ về đức tính trung thực.

  • Mở bài:

– Giới thiệu về vai trò và ý nghĩa của đức tính trung thực đối với mỗi con người.

– Suy nghĩ chung: Không di sản nào quý bằng lòng trung thực. Trung thực là bông hoa đẹp nhất trong khu vườn nhân cách.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

Trung thực là luôn tôn trọng sự thật chân lí, lẽ phải, sống ngay thẳng, thật thà và dũng cảm nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm. Ngược lại với trung thực là sự dối trá, xuyên tạc, bóp méo sự thật, ngược lại chân lí.

– Người trung thực không bao giờ dối gian, giấu giếm, không đổi trắng thay đen sự thật, không lừa lọc người khác, luôn đối xử với mọi người một cách chân thành, thẳng thắn, luôn tôn trọng sự thật, bảo vệ sự thật, lên án sự điêu trá.

2. Bàn luận:

♦ Biểu hiện của đức tính trung thực:

– Trong học tập: Ngay thẳng, không gian dối (không quay cóp, chép bài bạn…)

– Trong quan hệ với mọi người: Không nói xấu hay tranh công, đỗ lỗi cho người khác, dũng cảm nhận khuyết điểm khi mình có lỗi.

– Trong công việc: luôn làm tốt công việc được giao, luôn tôn trọng tài sản chung, không tham lam hay tư lợi.

♦ Vì sao phải có đức tính trung thực?

– Người trung thực sẽ ngày càng hoàn thiện và trau dồi nhân cách để hoàn thiện bản thân, trở thành một công dân tốt của xã hội..

– Người dối gian sẽ bị mọi người quay lưng và lánh, thậm chí họ còn tự tạo thêm cho mình kẻ thù, chẳng có một mối quan hệ nào tử tế. Người nói dối chính là kẻ cô đơn và đáng thương nhất trong cuộc đời của họ.

–  Trung thực tạo niềm tin cho người khác và bản thân mình. Cuộc sống rất cần có niềm tin. Khi ta nói phải có người tin đó là đúng, khi ta làm phải có người tin đó là sự thật. Không trung thưc, nói dối, bịa đặt cũng đồng nghĩa với việc ta đã  đánh mất niềm tin ở mọi người xung quanh. Cuộc sống sẽ thật đáng sợ nếu không ai tin ta. Sống như vậy nếu có đạt được thành công cũng sẽ là vô giá trị.

–  Trung thực tạo cho tâm hồn được thảnh thơi. Thẳng thắn, trung thực khiến con người không phải sống với những lo lắng, bất an bị người khác phát hiện, bị phơi bày sự thật.

– Trung thực khiến con người giữ được nhân phẩm, phẩm giá của mình.

– Trung thực giúp con người nhìn nhận, đánh giá đúng bản thân, nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của mình. Ngược lại không trung thực, ta sẽ thích nghe những lời đường mật, nịnh hót, mất đi cơ hội để tự hoàn thiện mình.

– Trung thực tạo sự dũng cảm, kiên định, là sức mạnh giúp con người đương đầu với lừa dối, lọc lừa. Trung thực còn là gốc rễ để hình thành những phẩm chất tốt đẹp ở đời, là cơ sở tạo nên sự hiếu nghĩa với cha mẹ, sự tín nghĩa với bạn bè, sự trung thành với lí tưởng, nhân dân, tổ quốc.

– Người sống trung thực luôn được mọi người tin yêu, kính trọng.

* Dẫn chứng:

Lịch sử và cuộc sống có nhiều tấm gương về sự trung thực của con người, dám đấu tranh bảo vệ lẽ phải và sự công bằng ở đời. Thời Trần, Chu Văn An bậc danh nho nổi tiếng dâng thất trảm sớ xin chém bẩy gian thần nhưng không được vua chấp nhận đã xin cáo quan về ở ẩn.

3. Bàn luận mở rộng.

– Trong cuộc sống trung thực thật đáng quý, đáng trân trọng biết bao. Tuy nhiên trong xã hội hiện nay cũng có rất nhiều cá nhân, tổ chức thiếu đi sự trung thực. Nhiều học sinh gian lận trong thi cử, nhiều nhà máy, xí nghiệp làm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Công ty Vê-đan vì lợi nhuận mà gian dối xả nước thải không qua xử lí ra môi trường. Tất cả những  việc làm thiếu trung thực trên đều bị lên án, xử lí nghiêm minh. Thiếu trung thực quả là tai hại! Trung thực là phẩm chất đáng quý của con người nhưng vì lẽ gì mà nhiều người lại thiếu đi sự trung thực? Bởi lẽ tâm lí con người thích khen hơn thích chê,người nói thật lại sợ mất lòng, người trung thực thường chịu thiệt thòi, hay bị vùi dập.

4. Bài học nhận thức:

– Chúng ta cần nhận thức rõ vai trò của trung thực trong cuộc sống từ đó rèn luyện tính trung thực ngay từ những điều nhỏ nhất, đồng thời cần phải có bản lĩnh, có sự tỉnh táo để tránh sai lầm. Xã hội cũng cần tạo ra một môi trường lành mạnh để người trung thực không bị cô lập, không bị trả thù. Có như vậy mới phát huy được tính trung thực trong cuộc sống.

– Phải có thói quen trung thực với chính bản thân, biết được vị trí của bản thân, không ảo tưởng huyễn hoặc.

– Luôn tôn trọng sự thật, khi trò chuyện với người khác đừng tự biến tấu những câu chuyện hay sự kiện theo ý mình, có sao hãy nói vậy, đừng cố thay đen đổi trắng.

– Trung thực với lỗi lầm của bản thân, không che đậy giấu giếm mà nên thẳng thắn nhìn nhận để được thông cảm và được sửa chữa lỗi lầm.|

– Nhận thức rõ vai trò của trung thực, là học sinh, chúng ta cần rèn luyện tính trung thực ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Tránh việc chép bài, quay cóp, gian lận trong thi cử, hãy tự cố gắng học bài và làm bài năng lực thật của mình. Lên tiếng và có những hành động để bênh vực sự thực, bênh vực lẽ phải và những người trung thực dám lên án hành vi gian dối. Ngăn chặn những hành vi lừa lọc, thiếu trung thực, tuyên truyền mọi người cùng noi gương những tấm gương về sự trung thực.

  • Kết bài:

– Khẳng định vấn đề: Trung thực là truyền thống quý báu đã được lưu truyền muôn đời nay cho nhiều thế hệ con cháu, là cái cốt lõi mà con người cần phải có được. Cần ý thức tự giác luôn luôn trau dồi, bồi dưỡng tính trung thực cho bản thân, góp phần làm cho xã hội trở nên văn minh, tốt đẹp hơn.

Đọc thêm:


Suy nghĩ về tinh thần lạc quan.

  • Mở bài:

– Giới thiệu vai trò và ý nghĩa của tinh thần lạc quan đối với mỗi con người.

– Suy nghĩ chung: Người bi quan luôn tìm thấy khó khăn trong mọi cơ hội. Người lạc quan luôn nhìn được cơ hội trong từng khó khăn.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

Lạc quan là luôn suy nghĩ tích cực, hướng về những điều tốt đẹp, thấy được những tia hy vọng trong khổ đau, nhìn nhận mọi việc theo hướng tích cực, những điều ý nghĩa của cuộc sống.

Lạc quan rất quan trọng đối với cuộc sống con người, mỗi người nên rèn luyện cho bản thân sự lạc quan để sẵn sàng đối mặt với những thử thách của cuộc sống.

2. Bàn luận:

♦ Biểu hiện của tinh thần lạc quan.

Người lạc quan là những người luôn vui vẻ, biết tìm niềm vui, niềm hạnh phúc cho cuộc sống, luôn yêu đời và thấy cuộc đời đáng sống.

Người sống lạc quan là những người có kế hoạch, mục tiêu, lí tưởng sống cho bản thân. Họ luôn biết hài lòng về những gì bản thân mình đang có, cố gắng, nỗ lực vươn lên để bản thân ngày càng tốt đẹp hơn. Trước mỗi khó khăn thử thách, người lạc quan luôn giữ vững được tinh thần, tìm cách vượt qua một cách tốt nhất.

– Người lạc quan là người luôn tin tưởng vào công việc. Họ luôn tự tin hướng đến tương lai chứ không mãi quay nhìn về quá khứ. Họ tìm kiếm cơ hội trong mọi khó khăn. Thay vì xem xét những gì đã xảy ra trong quá khứ và tìm người đổ lỗi, người lạc quan chỉ suy nghĩ những gì có thể thực hiện được trong hiện tại và tương lai.

– Người lạc quan nhìn đời bằng con mắt tích cực. Họ luôn tìm kiếm những khía cạnh tốt trong bất kỳ tình huống nào. Tâm hồn họ lúc nào cũng phong phú rộng mở. Họ luôn tìm thấy trong mọi sự việc hàng ngày những lí do để vui sống, để sống có ý nghĩa, có ích. Họ có cách nhìn người bằng cặp mắt bao dung và luôn thấy những điều tốt đẹp. Bởi thế, họ luôn là những người vui vẻ, biết tận hưởng cuộc sống, luôn thấy niềm vui xung quanh mình kể cả ngay trong lúc khó khăn nhất.

♦ Vì sao phải có tinh thần lạc quan?

Tinh thần lạc quan chính là liều thuốc bổ cho sức khỏe. Những người lạc quan sống vui vẻ, khỏe mạnh, trẻ trung. Họ ít khi bị trầm cảm, hệ thống miễn dịch dẻo dai và sống lâu hơn. Nếu bị bệnh người lạc quan mau bình phục hơn. Tinh thần khỏe mạnh giúp người lạc quan cảm nhận được sâu sắc giá trị cuộc sống.

Sống lạc quan giúp con người có cách nhìn sáng suốt, trí tuệ minh mẫn, hành động đúng đắn. Từ đó, họ dễ dàng đưa ra những quyết định khôn ngoan, đúng lúc để biến những dự định đang ấp ủ trong lòng trở thành hiện thực.

Tinh thần lạc quan là sức mạnh tinh thần giúp con người vượt qua khó khăn. Sống có thái độ lạc quan thì việc rắc rối, phức tạp cũng sẽ hóa thành đơn gian. Khi đối diện với khó khăn, người lạc quan giữ được sự tươi vui, bình tĩnh tìm giải pháp để vượt qua trở ngại.

Lạc quan giúp nâng cao hiệu quả công việc. Làm việc với tinh thần lạc quan giúp con người tự tin, can đảm. Họ luôn nghĩ về kết quả tốt đẹp và tìm kiếm các cơ hội nên dễ gặt hái thành công. Không những thế, tinh thần lạc quan còn có sức mạnh truyền cảm hứng cho người khác. Tinh thần lạc quan giúp họ tin tưởng vào bản thân, vượt qua khó khăn, thành công trong mọi công việc.

Sống lạc quan được mọi người tin yêu. Sống vui vẻ sẽ tạo nên môi trường sống gần gũi thân thiện. Do đó được mọi người yêu thương quý trọng. Lạc quan cũng có sức cảm hóa con người. Họ truyền cho người khác sự tự tin và khả năng tự chủ bản thân trong mọi hoàn cảnh.

– Người lạc quan luôn truyền được năng lượng tích cực và cảm hứng cho người khác.

– Tinh thần lạc quan vô cùng quan trọng, cùng với ý chí, lạc quan sẽ giúp con người đến gần với thành công hơn.

* Dẫn chứng:

+ Hồ Chí Minh là tấm gương sáng cho tinh thần sống vô cùng lạc quan trong xiềng xích, tù đày.Ttrong chiến tranh… Người lính lái xe trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” cười ha ha trước khó khăn.

4. Bàn luận mở rộng.

– Mọi việc trở nên tốt đẹp hơn hay tồi tệ đi đều bắt nguồn từ suy nghĩ của bạn. Tinh thần lạc quan mở ra những hướng đi mới cho con người. Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay, nhiều người còn bi quan, chán nản trước khó khăn, gục ngã rất đáng phê phán.

5. Bài học nhận thức.

– Tinh thần lạc quan giúp con người vượt qua những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua được. Lạc quan là động lực để con người bưới tiếp trên con đường đầy khó khăn, trở ngại.

– Cần hiểu lạc quan phải dựa trên sức mạnh của bản thân để gặt hái thành công, không lạc quan khi không có cơ sở thực ti.

– Là học sinh, chúng ta nên hiểu thật thấu đáo về vai trò của tinh thần lạc quan để rèn luyện phẩm chất này, trau dồi tri thức, hiểu biết, bản lĩnh để lạc quan trước mọi hoàn cảnh.

  • Kết bài:

– Khẳng định vấn đề: Chúng ta không nên bỏ cuộc, chúng ta không nên để những khó khăn đánh bại mình. Mỗi chúng ta hãy giữ cho mình tinh thần lạc quan, hãy luôn tin vào cuộc sống, mạnh mẽ như những bông hoa hướng dương, luôn nhìn về phía mặt trời, hướng về ánh sáng của sự sống.

Đọc thêm:


Suy nghĩ về tinh thần đoàn kết.

  • Mở bài:

– Giới thiệu về vai trò và tầm quan trọng của tinh thần đoàn kết đối với mỗi con người.

– Suy nghĩ chung: Không có ai trong chúng ta mạnh bằng tất cả chúng ta. Đoàn kết tạo nên sức mạnh vô địch.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

Đoàn kết là đồng lòng, đồng sức, thống nhất, gắn kết chặt chẽ với nhau, không thể tách dời, tập hợp mọi người tạo thành một khối thống nhất về cả tư tưởng và hành động, từ đó thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ để đi đến thành công.

2. Bàn luận.

♦ Biểu hiện của sự đoàn kết:

– Khi đất  nước có chiến tranh, nhân dân cùng đồng lòng đồng sức đánh đuổi giặc ngoại xâm, giữ vững biên cương bờ cõi.

– Khi hòa bình, cả nước chung tay xây dựng, văn hóa phát triển và hội nhập với quốc tế.

– Khi có thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt người dân trong cả nước ủng hộ, quyên góp sức người sức của khôi phục cuộc sống người dân trong cả nước.

♦ Tại sao phải xây dựng tinh thần đoàn kết?

– Trước hết, đoàn kết là một truyền thống quý báu của dân tộc ta từ ngàn đời nay.

– Đoàn kết kết hợp được sức mạnh của nhiều người, mỗi người một ưu điểm riêng mà người khác không có, nên khi tất cả đồng tâm cùng làm một công việc thì công việc ấy sẽ được chia ra tùy theo khả năng mà mỗi người có thể. Vậy nên, thành công sẽ nằm trong tầm tay, từ đó sẽ xây dựng một xã hội tốt đẹp.

– Hơn nữa trong cuộc sống có vô vàn những khó khăn, thử thách, có những khó khăn thử thách tưởng chừng như không thể vượt qua. Vì vậy rất cần phải đoàn kết để tạo ra một sức mạnh to lớn.

– Ngược lại, không có tinh thần đoàn kết sẽ chuốc lấy thất bại. Vì vậy cha ông ta mới có câu “đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết”.

* Dẫn chứng.

– Thực tế cuộc sống đã cho chúng ta thấy điều đó là hoàn toàn đúng. Trong  lịch sử hàng ngàn năm chống ngoại xâm, dân tộc Việt Nam luôn phải thực hiện chiến lược lấy yếu đánh mạnh, trường kì kháng chiến. Cuộc kháng chiến mười năm chống quân Minh do Lê Lợi lãnh đạo, chiến dịch thần tốc đánh tan 20 vạn quân Thanh do Nguyễn Huệ chỉ huy, cho đến 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ đều thử thách tinh thần đoàn kết của dân tộc ta. Cuối cùng, dân tộc ta đã chiến thắng vẻ vang, giành được quyền độc lập, tự do và thống nhất đất nước.

– Trong lao động sản xuất, nhân dân ta cũng thể hiện tinh thần đoàn kết đáng khâm phục. Chỉ với đôi bàn tay cầm mai, đôi vai vác đất nhưng ông cha ta đã làm nên những công trình vĩ đại, tồn tại muôn đời, những con đê sừng sững chạy dài suốt đôi bờ của những con sông lớn để ngăn nước lũ bảo vệ mùa màng. 

– Ngày nay, tinh thần ấy một lần nữa được khẳng định mạnh mẽ qua các hành động chung tay góp sức ủng hộ, giúp đỡ đồng bào bão lũ, ủng hộ người nghèo…

3. Bàn luận mở rộng:

– Tinh thần đoàn kết là rất quan trọng. Tuy nhiên, trong tập thể vẫn còn có những kẻ “Trống đánh xuôi kèn thổi ngược”. Họ luôn tìm cách chia bè phái gây mất đoàn kết, từ đó hình thành nên những mâu thuẫn, hiềm khích không đáng có. Thái độ và hành động đó cần được phê phán.

4. Bài học nhận thức:

– Như vậy, chúng ta phải ý thức rõ vai trò của đoàn kết trong cuộc sống, từ đó ra sức rèn luyện tinh thần đoàn kết nhưng dồng thời cũng rèn luyện bản lĩnh sống, nâng cao tinh thần tự chủ không nên ỷ lại, dựa dẫm vào tập thể.

– Là học sinh để xây dựng một tập thể lớp vững mạnh, chúng ta  nên thắt chặt tình đoàn kết, không chia bè, chia phái, cùng giúp đõ nhau trong học tập, cuộc sống….

  • Kết bài:

– Khẳng định vấn đề: Tất cả thành tựu của chúng tôi đều nhờ vào nỗ lực chung. Không có sự đoàn kết sẽ không có bất cứ chiến thắng nào.

Đọc thêm:


Suy nghĩ về tinh thần quan tâm, cảm thông và chia sẻ.

  • Mở bài:

– Giới thiệu về vai trò và tầm quan trọng của sự cảm thông và chia sẻ trong cuộc sống.

– Suy nghĩ chung: Cuộc sống của chúng ta có thể khó khăn hơn nếu sống vì người khác nhưng chắc chắn sẽ hạnh phúc hơn.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

Cảm thông là sự hiểu nhau giữa con người với con người trong cộng đồng xã hội

Chia sẻ là san sẻ niềm vui, nỗi buồn, san sẻ những khó khăn với nhau trong cuộc sống

2. Bàn luận:

Biểu hiện của sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ.

– Lắng nghe, động viên, an ủi, nhắn tin, gọi điện hỏi thăm.

– Chia sẻ về vật chất và tinh thần với những người gặp khó khăn.

– Khích lệ, động viên bạn bè quan tâm, cảm thông và chia sẻ với người khác.

– Phê phán thói ích kỉ, thờ ơ trước khó khăn, mất mát của người khác.

♦ Tại sao cần phải cảm thông và chia sẻ?

– Trong xã hội còn nhiều người có hoàn cảnh khó khăn: Trẻ mồ côi, người nghèo, người kiếm sống lang thang, nạn nhân chiến tranh, người khuyết tật, nạn nhân của thiên tai, những căn bệnh quái ác, những cảnh ngộ éo le… Họ cần sự giúp đỡ, cảm thông chia sẻ của người khác và cộng đồng… Sự quan tâm, cảm thông và chia sẻ giúp con người vượt qua mọi khó khăn, thử thách, nỗi buồn để có cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc hơn; các mối quan hệ gia đình, bạn bè trở nên tốt đẹp và bền vững hơn.

– Giúp những người có hoàn cảnh khó khăn có thêm sức mạnh, nghị lực, niềm tin trong cuộc sống, làm cho mối quan hệ giữa con người với con người ngày càng tốt đẹp hơn, thân thiện hơn, gần gũi với nhau hơn.

– Cảm thông và chia sẻ là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam vì vậy chúng ta cần giữ gìn và phát huy truyền thống đó.

* Dẫn chứng:

+ Chúng ta không thể khống chế thiên tai, lũ lụt nhưng sự sẻ chia của tất cả mọi người có thể chống lại hậu quả mà nó gieo rắc. Những chi phí và lương thực cứu trợ gửi đi mỗi năm cho đồng bào thiên tai chính là biểu hiện cụ thể của sự đồng cảm sẻ chia, là sợi dây gắn kết anh em ba miền Bắc – Trung – Nam của dân tộc Việt Nam.

+ Xung quanh ta có biết bao người luôn sẵn sàng đồng cảm, sẻ chia với người khác. Những chương trình ” Trái tim cho em “, “Thắp sáng niềm tin”, Hiến máu tình nguyện; những món quà trao đi cho những hoàn cảnh khó khăn, những mảnh đời bất hạnh chính là biểu hiện chân thực cảm động nhất của những tấm lòng đẹp biết đồng cảm sẻ chia trong cuộc sống hiện nay.

3. Bàn luận mở rộng.

– Ở đâu đó vẫn có những người chỉ ích kỷ lo cho lợi ích của riêng mình, lạnh lùng, dửng dưng trước những mất mát khổ đau của người khác. Họ từ chối và tìm cách biện minh cho sự thờ ơ vô cảm của bản thân. Và như thế, họ tự tách mình ra khỏi cộng đồng. Đó là biểu hiện của lối sống ích kỉ.

4. Bài học nhận thức:

– Cần phải biết sống đẹp đồng cảm với gia đình và mọi người

– Sự cảm thông, chia sẻ không chỉ biểu hiện bằng lời nói, cử chỉ, thái độ mà còn bằng những hành động thiết thực, phù hợp với khả năng của mỗi người.

  • Kết bài:

– Trong cuộc sống của chúng ta, xung quanh vẫn còn nhiều những mảnh đời bất hạnh. Họ cần sự giúp đỡ rất nhiều, vì thế chúng ta cần quan tâm, cảm thông và chia sẻ. Tình yêu thương, đồng cảm, sẻ chia luôn là bài ca ngọt ngào của cuộc sống, là những mầm non cho cây đời mãi xanh tươi. Cho đi và nhận lại luôn là hai kết quả trên một hành trình, mà ở đó kẻ cho và người nhận đều cảm thấy được sẽ chia, an lòng và hạnh phúc.

Đọc thêm:


Suy nghĩ về ý chí và nghị lực.

  • Mở bài:

– Giới thiệu về vai trò và tầm quan trọng của ý chí và nghị lực đối với mỗi con người.

– Suy nghĩ chung: Sức mạnh không đến từ thể chất. Nó đến từ ý chí bất khuất. Người có ý chí vượt qua tất cả sự nặng nhọc có thể đạt được bất cứ mục tiêu nào.

  • Thân bài:

1. Giải thích:

Ý chí là chí hướng, nghị lực, quyết tâm khắc phục khó khăn, trở ngại, quyết tâm vươn tới hoài bão, lí tưởng, là khả năng vượt qua mọi gian nan, thử thách, là việc thực hiện các hành động để có thể tạo ra được kết quả theo như mong muốn.

Nghị lực chính là sức mạnh của niềm khao khát, của sự cố gắng bằng tất cả ý chí vượt khó để làm chủ được số phận và thnahf công trong cuộc sống.

2. Bàn luận:

1. Biểu hiện của ý chí và nghị lực:

– Người có ý chí và nghị lực là người có ý chí sức sống mạnh mẽ, luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc đời để vươn lên, khắc phục hoàn cảnh đi đến thành công.

– Trong học tập tìm mọi cách để phấn đấu học giỏi, dù gặp khó khăn trong học tập, trong cuộc sống cũng không lùi bước là có chí. Trong cuộc sống, nếu may mắn không mỉm cười với mình, có thể sinh ra đã chẳng lành lặn như bao người khác nhưng vẫn vươn lên sống có ích với tinh thần “tàn nhưng không phế” là có chí…Và còn biết bao biểu hiện khác nữa.

– Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, chuyển họa thành phúc, không khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. Ví dụ: Milton, Beethoven…

– Luôn biết khắc phục hoàn cảnh khó khăn bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học vừa làm, tự mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp.

– Những người bị bệnh tật hiểm nghèo hoặc bị khiếm khuyết trên thân thể: cố gắng tự chăm sóc cho bản thân, cố gắng tập luyện, làm những việc có ích.

♦ Vì sao phải rèn luyện ý chí và nghị lực :

– Ý chí kiên định và nghị lực mạnh mẽ của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ gian khổ của cuộc sống.

– Con đường đưa đến thành công có rất nhiều chông gai, chướng ngại. Không có thắng lợi nào mà không trải qua thất bại, không có hạnh phúc nào mà không trải qua đắng cay, không có khát vọng nào mà không phải trả giá. Vì vậy nếu thiếu ý chí và nghị lực con người sẽ dễ dàng gục ngã, thất bại.

–  Ý chí giúp con người sản sinh ra sức mạnh, nghị lực, cùng lòng quyết tâm, giúp ta vững tin trước những tai ương biến cố trong cuộc sống. Nói cách khác ý chí là một trong những chiếc chìa khóa để mở cánh cửa của sự thành công.

–  Có được ý chí, nghị lực sẽ giúp chúng ta năng động, sáng tạo, dũng cảm để vượt qua khó khăn, gian khổ và đạt được mục đích của mình.

– Nhờ có ý chí, nghị lực, con người nhận ra được giá trị của sự thành công. Khó khăn, thử thách chỉ là môi trường để tôi luyện ý chí.

–   Ý chí và nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một cách dễ dàng hơn. Sống có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí tưởng sống. Có ý chí và nghị lực giúp thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa hơn và trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận.

–   Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời tạo được lòng tin ở người khác.

* Dẫn chứng:

+ Người có ý chí không hề ngã lòng trước khó khăn gian khổ. Chính vì vậy họ sẽ đạt đến thành công. Lịch sử đã ghi nhận biết bao tấm gương nhờ có ý chí mà thành công. Trước khi trở thành người viết chữ đẹp nổi tiếng đương thời, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu. Vì nét chữ quá xấu của ông đã khiến một người hàng xóm bị đánh đòn oan. Từ đó, ông quyết tâm luyện chữ, trở thành người không chỉ văn hay mà còn chữ tốt với nét bút “rồng bay phượng múa” được người đời ca tụng là “thần Siêu, thánh Quát”.

+ Ý chí không chỉ dẫn đến sự thành công mà còn giúp ta có thể vượt qua những khó khăn tưởng chừng không vượt qua nổi. Thầy Nguyễn Ngọc Ký bị liệt hai tay dùng chân để viết. Nhờ khổ công luyện viết, thầy không chỉ viết được bằng chân mà còn trở thành thầy giáo ưu tú, là tấm gương sáng về ý chí, nghị lực phi thường cho thế hệ trẻ noi theo.

3. Bàn luận mở rộng:

Có chí thì nên” là một bài học giáo dục cho con trẻ rất hay của người xưa, đặc biệt là thế hệ trẻ ngày nay. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta cũng phải nhìn nhận rằng số người thiếu sự quyết tâm, thiếu ý chí phấn đấu, ngại khó, ngại khổ ngày càng nhiều trong xã hội. Họ được cha mẹ bao bọc quá nhiều, được đáp ứng mọi nhu cầu cả về vật chất và tinh thần, hưởng thụ cuộc sống một cách an nhàn nên thiếu sự nỗ lực, ý chí cầu tiến, không biết đối phó với những khó khăn, thử thách họ bi quan, chán nản, không có quyết tâm để vượt qua những khó khăn đó. Chính điều đó đã khiến họ chẳng bao giờ có thể đạt đến sự thành công.

4. Bài học nhận thức:

– Chúng ta cần nhận thức được vai trò của ý chí trong cuộc sống để từ đó ra sức rèn luyện. Nhưng chúng ta cũng cần phân biệt giữa những người có ý chí với  những người có mục đích tầm thường, thấp kém. Bởi vậy, người có chí đồng thời cũng phải có đạo đức, có trí thức. Tri thức là sức mạnh, phải biết trang bị cho mình những kiến thức đầy đủ và hợp lí. Vì chính tri thức giúp ta mở cánh cửa chân trời khoa học.

– Là học sinh, con đường tương lai đang ở phía trước. Vì vậy, phải rèn luyện cho mình ý chí, nghị lực, quyết tâm đạt đến sự thành công. Đồng thời phải trang bị cho mình tri thức vững vàng. Có được điều đó, tất yếu sẽ thành công, đúng như Acsimet đã từng nói: “Hãy cho tôi một điểm tựa, tôi sẽ nâng bổng trái đất này”.

  • Kết bài:

– Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường. Nếu trong triệu khả năng, có một khả năng bạn làm được điều gì đó, bất cứ điều gì, để giữ thứ bạn muốn không kết thúc, hãy làm đi.

Đọc thêm:

Tài liệu luyện thi tuyển sinh 10: Chủ đề nghị luận xã hội (Phần II).

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang